Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 3 Thông tư 11/2012/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Mục 4. HUẤN LUYỆN VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN

Điều 43. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản, nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển

1. Học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển.

2. Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản; nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.

Điều 44. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt

1. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, tàu khách và tàu khách Ro-Ro.

2. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.

3. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện nghiệp vụ an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách; huấn luyện nghiệp vụ an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tàu; quản lý đám đông và quản lý khủng hoảng.

4. Đối với tàu dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ làm quen được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ làm quen và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

5. Đối với tàu dầu, tàu hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên khác chịu trách nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

6. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, GCNHLNVĐB được cấp cho việc hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung huấn luyện sau đây:

a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đám đông và thi đạt yêu cầu theo quy định;

b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tàu và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;

c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý khủng hoảng, ứng xử trong tình huống khẩn cấp và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;

d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

Điều 45. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn

1. Quan sát và đồ giải Radar: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan sát và đồ giải Radar được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

2. ARPA: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về ARPA được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

3. GMDSS:

a) Giấy chứng nhận khai thác viên tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên tổng quát và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin - Truyền thông;

b) Giấy chứng nhận khai thác viên hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hạn chế và đạt kết quả thi theo quy định.

4. Hải đồ điện tử (ECDIS): Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Hải đồ điện tử được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

5. Tiếng Anh hàng hải: Chứng chỉ Tiếng Anh hàng hải được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành khóa huấn luyện về Tiếng Anh hàng hải và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

6. Quản lý nguồn lực buồng lái: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý nguồn lực buồng lái được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

7. Quản lý nguồn lực buồng máy: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý nguồn lực buồng máy được cấp cho máy trưởng, máy hai và sỹ quan máy đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

8. Nhận thức an ninh tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về nhận thức an ninh tàu biển được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện nhận thức an ninh tàu biển và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

9. Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện đối với thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

10. Sỹ quan an ninh tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sỹ quan an ninh tàu biển được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

11. Chữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

12. Sơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

13. Chăm sóc y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

14. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ trưởng, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

15. Xuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ trưởng, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

Thuyền viên muốn được huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.

16. Quản lý an toàn tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý an toàn tàu biển được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý an toàn tàu biển và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.

Điều 46. Cơ sở đào tạo, huấn luyện

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện là trường, trung tâm đào tạo, huấn luyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trên cơ sở đảm bảo các điều kiện sau:

a) Đáp ứng đủ số lượng giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng;

b) Có chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và tài liệu giảng dạy theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, phù hợp với các chương trình mẫu của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course);

c) Đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ huấn luyện theo quy định tại từng chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng được Bộ Giao thông vận tải ban hành, phù hợp với thiết bị được quy định tại các chương trình mẫu của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course);

d) Có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ISO.

2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm:

a) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng theo chương trình đã được phê duyệt;

b) Tổ chức thi và đánh giá kết quả thi;

c) Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ;

d) Hàng năm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện và tiến hành đánh giá nội bộ theo quy định của Công ước STCW và các sửa đổi.

3. Trong khoảng thời gian 05 năm, các cơ sở đào tạo, huấn luyện phải được đánh giá độc lập theo quy định của Công ước STCW và các sửa đổi.

Điều 47. Xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận

Thuyền viên Việt Nam đã được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt về làm quen và nâng cao đối với tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, GOC, ROC phải được Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận.

Thông tư 11/2012/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 11/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/04/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 08/05/2012
  • Số công báo: Từ số 361 đến số 362
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH