- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1998 |
Căn cứ vào Thông báo số 71-TB/TƯ ngày 7 tháng 6 năm 1997 của Thường vụ Bộ Chính trị về việc tăng cường lãnh đạo và đổi mới công tác tuyên truyền miệng.
Căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại Công văn số 672/VPCP-KGVX ngày 27 tháng 2 năm 1997 của Văn phòng Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Cơ quan, đơn vị nào đứng ra tổ chức hội nghị thông tin chuyên đề, hội nghị báo cáo viên thì cơ quan đó đảm bảo kinh phí chi trả thù lao cho báo cáo viên.
2. Đối với báo cáo viên là cán bộ trong biên chế thì cơ quan của báo cáo viên có trách nhiệm chi trả tiền công tác phí (nếu có) theo chế độ hiện hành cho báo cáo viên.
3. Đối với báo cáo viên không nằm trong biên chế thì cơ quan đứng ra tổ chức hội nghị có trách nhiệm chi trả tiền đi lại, ăn, ở cho báo cáo viên (nếu có) tương đương mức chi đối với cán bộ công nhân viên thuộc khu vực hành chính sự nghiệp.
1. Chế độ trả thù lao cho báo cáo viên:
- Đối với báo cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng (và tương đương), các giáo sư, tiến sĩ, phó tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành: 100.000 đ/buổi.
- Báo cáo viên là cấp Cục, Vụ, Viện, chuyên gia đầu ngành ở các cơ quan Trung ương: 80.000 đ/buổi.
- Báo cáo viên ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tỉnh uỷ; Thành uỷ viên hoặc là cán bộ đầu ngành của tỉnh, thành phố: 60.000 đ/buổi.
- Báo cáo viên ở cấp quận, huyện, thị xã: 50.000 đ/buổi.
- Báo cáo viên cấp xã, phường, thị trấn: 30.000 đ/buổi.
Đối với báo cáo viên là cán bộ Nhà nước đã nghỉ hưu, tuỳ theo chức vụ, học hàm, học vị đã giữ trước khi nghỉ được hưởng chế độ thù lao tương đương với các mức nêu trên đối với cán bộ đương chức.
2. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của tổ chức báo cáo viên do cơ quan trực tiếp quản lý đảm bảo trên cơ sở sắp xếp, điều chỉnh tài sản hiện có của cơ quan. Trong trường hợp thật cần thiết, nếu thiếu, cơ quan quản lý lập dự toán với cơ quan tài chính cùng cấp để cân đối vào dự toán ngân sách Đảng và ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí tổ chức hội nghị thông tin chuyên đề, hội nghị báo cáo viên hàng năm do cơ quan tổ chức hội nghị chi theo chế độ hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Riêng kinh phí năm 1998 để chi trả cho báo cáo viên, theo chế độ này của các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước thì bố trí, sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước đã được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Ban Tài chính quản trị Trung ương để nghiên cứu, giải quyết.
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 105/1998/TT-BTC thực hiện chế độ đối với báo cáo viên của Đảng do Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 105/1998/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/07/1998
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: 10/12/1998
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 07/08/1998
- Ngày hết hiệu lực: 14/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực