Chương 3 Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và thay thế Thông tư số 38/2020/TT-BCA ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.
2. Khi những văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới thì những nội dung liên quan quy định trong Thông tư này sẽ được thay đổi, áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
1. Cục An ninh chính trị nội bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc học viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục An ninh chính trị nội bộ) để được hướng dẫn./.
Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 104/2021/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/11/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
- Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
- Điều 5. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
- Điều 6. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
- Điều 7. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
- Điều 8. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
- Điều 9. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân
- Điều 11. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
- Điều 12. Điều chỉnh độ mật
- Điều 13. Giải mật
- Điều 14. Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
- Điều 15. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
- Điều 16. Phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
- Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước