Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương III

TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Điều 11. Tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư

1. Nguyên tắc tuyển chọn và điều kiện tham gia tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN) và các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

a) Không tuyển chọn những nhiệm vụ có nội dung trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;

b) Không tuyển chọn những nhiệm vụ không phù hợp với Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư bao gồm:

a) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì;

c) Bản sao văn bản thỏa thuận của Tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ phía Việt Nam và đối tác nước ngoài trong đó nêu rõ: các nội dung thực hiện chính của hai bên: dự kiến kế hoạch triển khai; nguyên tắc chia sẻ kết quả nghiên cứu và dự kiến nguồn lực đóng góp của hai bên, trong đó đóng góp của đối tác nước ngoài có giá trị quy đổi, bao gồm nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và các nguồn lực cần thiết (sau đây gọi là văn bản thỏa thuận);

d) Bản chính cam kết của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Bản chính lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và bản sao lý lịch khoa học của các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Tài liệu liên quan khác.

Điều 12. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:

a) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (nêu đầy đủ tên Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư);

b) Tên nhiệm vụ Nghị định thư đề xuất đăng ký tham gia tuyển chọn;

c) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;

d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được nộp trực tiếp và trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính về Bộ Khoa học và Công nghệ. Cách thức và thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư của Bộ Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính) hoặc dấu đến của Bộ Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).

4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.

Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn thành trước khi hết hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không được coi là bộ phận cấu thành của hồ sơ đã nộp.

Điều 13. Mở hồ sơ và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện một số đơn vị liên quan; kết quả mở hồ sơ được lập thành Biên bản theo Mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phối hợp với đối tác nước ngoài thống nhất danh sách hồ sơ hai bên cùng nhận được; kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này để chốt danh sách các hồ sơ đưa ra tuyển chọn.

Điều 14. Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn) theo các nhóm lĩnh vực.

Bộ Khoa học và Công nghệ cử 02 thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng tối thiểu là 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.

2. Tài liệu làm việc của Hội đồng tuyển chọn bao gồm:

a) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;

b) Kết quả tra cứu thông tin liên quan đến quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;

c) Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư;

d) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

đ) Phiếu nhận xét tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

g) Biên bản kiểm phiếu đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 9 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

h) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

i) Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn:

a) Thành phần của Hội đồng tuyển chọn từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện (đối với mỗi nhiệm vụ) và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ Nghị định thư (không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng). Ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực liên quan của nhiệm vụ.

Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên của Hội đồng tuyển chọn khác với quy định này.

b) Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:

- Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư;

- Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ Nghị định thư;

- Cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Điều 15. Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn

1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:

a) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện đối với mỗi nhiệm vụ;

b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Đánh giá trung thực, khách quan và công bằng: chịu trách nhiệm cá nhân và kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn;

b) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin trong hồ sơ, nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo yêu cầu; nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá.

3. Trong trường hợp cần thiết. Hội đồng có thể kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

4. Trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn:

a) Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng, Biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;

b) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ nêu yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư;

c) Hội đồng trao đổi thống nhất quy trình làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng;

d) Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn:

- Các ủy viên phản biện, ủy viên của Hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ;

- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo;

đ) Đối với những hồ sơ đáp ứng yêu cầu của Thông báo tuyển chọn, Hội đồng đánh giá và chấm điểm cho từng hồ sơ theo Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm Thông tư này. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu được thực hiện theo đúng quy định. Hội đồng chấm tối đa 100 điểm theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm như sau:

- Giá trị khoa học, tối đa 35 điểm;

- Giá trị hợp tác quốc tế, tối đa 30 điểm;

- Giá trị kết quả, tính khả thi và tính ứng dụng, tối đa 35 điểm;

e) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03 người là ủy viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban và 02 thành viên. Thư ký hành chính giúp Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng theo Mẫu số 9 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp kết quả đánh giá các hồ sơ theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các điều kiện sau đây:

- Hồ sơ đạt yêu cầu về chuyên môn có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100 điểm: trong đó không có tiêu chí nào 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm); điểm giá trị hợp tác quốc tế phải đạt tối thiểu 20/30 điểm; điểm giá trị khoa học phải đạt tối thiểu 25/35 điểm;

- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau, hồ sơ có điểm giá trị hợp tác quốc tế cao hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn. Trong trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau, điểm giá trị hợp tác quốc tế bằng nhau thì hồ sơ được Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền) cho điểm cao hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn:

g) Hội đồng thông qua Biên bản phiên họp, danh sách các hồ sơ không đủ điều kiện, danh sách xếp hạng theo thứ tự ưu tiên các hồ sơ đủ điều kiện. Đối với các hồ sơ đủ điều kiện đưa ra thực hiện, Hội đồng kiến nghị những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).

5. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Hội đồng tuyển chọn khác. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

6. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng tuyển chọn hoặc ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát và đàm phán với đối tác nước ngoài để thống nhất danh sách các nhiệm vụ cùng thực hiện. Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ khi có kết quả đàm phán với đối tác nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư được tuyển chọn và các nhiệm vụ không được tuyển chọn.

Điều 16. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư thì sẽ thông báo dừng các thủ tục phê duyệt nhiệm vụ.

2. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ được chỉnh sửa, hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn và văn bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ về việc tiếp thu ý kiến đóng góp của Hội đồng tuyển chọn có xác nhận của người chủ trì phiên họp và 02 ủy viên phản biện;

b) Dự toán kinh phí và giải trình các khoản chi theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản chính 03 báo giá thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ), hồ sơ chứng minh các nguồn tài chính khác (nếu có);

d) Phương án huy động vốn đối ứng với các nhiệm vụ có vốn đối ứng. Bản chính văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:

- Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ;

- Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ;

- Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng bảo đảm được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;

đ) Bản chính văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư (nếu có);

e) Bản gốc hoặc bản sao công chứng văn bản thỏa thuận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ phía Việt Nam và đối tác nước ngoài.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả trao đổi với đối tác nước ngoài về kinh phí và hồ sơ thẩm định đã hoàn thiện, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện của nhiệm vụ. Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí tối đa không vượt quá 2,5 lần nguồn lực đóng góp của đối tác nước ngoài, trừ trường hợp đối tác nước ngoài có quan hệ truyền thống đặc biệt hoặc các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

4. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư (sau đây gọi là Tổ thẩm định) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Thành phần Tổ thẩm định gồm 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng là lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư; Tổ phó là lãnh đạo đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư; 01 thành viên là đại diện đơn vị quản lý chuyên môn; 01 thành viên là đại diện đơn vị quản lý kế hoạch tài chính và 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn.

Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên của Tổ thẩm định khác với quy định này.

Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự làm việc của Tổ thẩm định nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại Điều 13 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7 Điều 14 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ cử 02 thư ký hành chính giúp việc cho Tổ thẩm định. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Tổ thẩm định tối thiểu là 05 ngày làm việc trước phiên họp.

Tài liệu làm việc của Tổ thẩm định bao gồm:

a) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;

b) Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn;

c) Cam kết cấp kinh phí của đối tác nước ngoài (bản gốc, kèm bản dịch tiếng Việt);

d) Hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;

đ) Phiếu thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 12 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

e) Biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ Nghị định thư (Mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Tổ thẩm định khác. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

Điều 17. Phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp của Tổ thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm vụ nội dung Biên bản thẩm định để bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư theo ý kiến của Tổ thẩm định kèm theo văn bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ về việc tiếp thu ý kiến của Tổ thẩm định gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ Nghị định thư thì sẽ thông báo dừng các thủ tục phê duyệt nhiệm vụ.

2. Trên cơ sở kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập và thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư đã hoàn thiện theo Biên bản họp của Tổ thẩm định, đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:

a) Bản chính thuyết minh nhiệm vụ Nghị định thư đã được hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định;

b) Bản gốc phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng tuyển chọn và Tổ thẩm định;

c) Bản chính quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, Tổ thẩm định; biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, Tổ thẩm định;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư.

Thông tư 10/2019/TT-BKHCN quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 10/2019/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/10/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Thế Duy
  • Ngày công báo: 15/01/2020
  • Số công báo: Từ số 37 đến số 38
  • Ngày hiệu lực: 13/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH