Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | VIỆT |
Số: 10-1974/TT | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 1974 |
QUY ĐỊNH CƯỚC PHỤ VỀ CÔNG VỤ ĐẶC BIỆT VÀ NHỮNG CÔNG VỤ KHÁC, ÁP DỤNG CHO BƯU PHẨM GỬI ĐI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, ban hành kèm theo nghị định số 91-CP ngày 2-5-1973 của Hội đồng Chính phủ (chương III); - quyết định số 229-TTg ngày 21-9-1974 của Thủ tướng Chính phủ ban hành giá cước bưu điện quốc tế; - thông tư bưu chính số 7-1974/TT ngày 16-10-1974 của Tổng cục Bưu điện quy định việc mở hai công vụ đặc biệt mới về bưu phẩm phát riêng, phát tận tay.
Tổng cục quy định cước phụ về các công vụ đặc biệt và những công vụ khác, áp dụng cho bưu phẩm gửi đi nước ngoài, không kể gửi đi nước nào và loại bưu phẩm gì, như sau:
I. CƯỚC PHỤ VỀ CÔNG VỤ ĐẶC BIỆT.
1. Ghi số: một đồng hai hào (1,20đ) cho mỗi bưu phẩm.
2. Máy bay: cho đến khi có lệnh mới, cước phụ máy bay áp dụng theo các mức cước hiện hành đã quy định cho từng nước nhận.
3. Phát riêng: một đồng (1đ) cho mỗi bưu phẩm, theo quy định trong thông tư số 7-1974/TT dẫn trên.
4. Phát tận tay: hai hào (0,20đ) cho mỗi bưu phẩm (ghi số), theo quy định trong thông tư số 7-1974/TT.
5. Báo phát: a) Nếu yêu cầu báo phát ngay lúc gửi bưu phẩm (ghi số): một đồng (1đ);
b) nếu yêu cầu báo phát sau khi gửi bưu phẩm (ghi số): hai đồng (2đ).
6. Lưu ký: hai hào (0,20đ) cho mỗi bưu phẩm.
II. CƯỚC PHỤ VỀ NHỮNG CÔNG VỤ KHÁC
1. Yêu cầu rút bưu phẩm hoặc sửa đổi địa chỉ: ba đồng (3đ) cho mỗi yêu cầu rút bưu phẩm hoặc sửa đổi địa chỉ người nhận ghi trên bưu phẩm. Yêu cầu này chỉ được thực hiện chừng nào bưu phẩm chưa phát cho người nhận hoặc không bị tiêu huỷ hay tịch thu bởi cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại điều 40, điều 41 của Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm).
2. Cước xuất trình hải quan:
a) Đối với mỗi bưu phẩm: một đồng năm hào (1,50đ);
b) Đối với mỗi túi đựng ấn phẩm gửi cho cùng một người, ở cùng một nơi nhận: ba đồng (3đ)..
3. Cước khiếu nại hoặc hỏi tin tức (về bưu phẩm đã gửi): một đồng hai hào (1,20đ).
Các cước phụ quy định trên đây áp dụng nhất loạt kể từ ngày 16 tháng 11 năm 1974.
K.T TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 7-1974/TT quy định việc mở hai công vụ đặc biệt mới về bưu phẩm phát riêng, phát tận tay và việc miễn cước phụ về công vụ đặc biệt do Tổng cục Bưu diện ban hành
- 2Quyết định 229-TTg năm 1974 ban hành giá cước bưu điện quốc tế của Thủ tướng Chính phủ
- 3Nghị định 91-CP năm 1973 về Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm và Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu kiện do Hội đồng chính phủ ban hành.
Thông tư 10-1974/TT quy định cước phụ về công vụ đặc biệt và những công vụ khác, áp dụng cho bưu phẩm gửi đi nước ngoài do Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: 10-1974/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/11/1974
- Nơi ban hành: Tổng cục Bưu điện
- Người ký: Nguyễn Văn Đạt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra