Hệ thống pháp luật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09-BKH/VPTĐ

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1996

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 09 BKH/VPTĐ NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

Thực hiện các quy định tại Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ (dưới đây viết tắt là ĐLQLDT và XD), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập, thẩm định, xét duyêt dự án đầu tư như sau:

A/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:

1- Mục đích việc lập, thẩm định dự án đầu tư (dưới đây viết tắt là DAĐT) nhằm giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ, luật pháp và các chính sách hiện hành, lựa chọn phương án khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm lực của đất nước, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Lập dự án đầu tư có thể được thực hiện theo 2 bước, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (dưới đây viết tắt là NCTKT) và nghiên cứu khả thi (dưới đây viết tắt là NCKT).

2- Phạm vi điều chỉnh của thông tư này:

- Các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn Nhà nước (vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi, các khoản tín dụng nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển, vốn do các doanh nghiệp Nhà nước huy động).

- Các thành phần kinh tế thuộc phạm vi luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, các cá nhân (các dự án đầu tư trực tiếp theo Luật đầu tư nước ngoài có hướng dẫn riêng).

3- NCTKT được lập đối với dự án nhóm A. Đây là cơ sở để tiến hành hoặc tiếp tục việc thăm dò đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài và là cơ sở để lập NCKT. Trong trường hợp cần thiết lập một bước (NCKT) cơ quan chủ đầu tư xin thép Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp một số dự án nhóm B cần qua bước nghiên cứu tiền khả thi, thì cơ quan quyết định đầu tư có văn bản yêu cầu chủ đầu tư để tổ chức thực hiện.

4- Nghiên cứu khả thi là tài liệu chính thức để chủ đầu tư chọn phương án đầu tư và cấp có thẩm quyền xét quyết định đầu tư.

5- Tổng vốn đầu tư là khoản chi phí cần thiết để đảm bảo cho dự án hoạt động đạt mục tiêu đề ra. Cơ cấu vốn đầu tư được hướng dẫn chi tiết tại mục phân tích tài chính trong nghiên cứu khả thi quy định ở phụ luc số I.

B/ NỘI DUNG LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Nội dung lập dự án đầu tư hướng dẫn cho 2 loại dự án:

- Có thực hiện công tác xây dựng.

- Mua sắm hàng hoá là chủ yếu.

Tuỳ theo các đặc thù của từng loại dự án thuộc sở hữu Nhà nước hay ngoài Nhà nước, thuộc kết cấu hạ tầng hay sản xuất kinh doanh v. v.. nội dung nghiên cứu có yêu cầu toàn diện hoặc giảm thiểu.

Nội dung chi tiết được quy định tạị phụ lục số 1.

C/ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ (BƯỚC NCTKT): VIỆC THẨM ĐỊNH THỰC HIỆN THEO ĐIỀU 16-ĐLQLĐT VÀ XD).

D/ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ (BƯỚC NCKT):

1- Đối với các dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (dưới đây viết tắt là Bộ KH & ĐT) là cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp ý kiến các bộ, ngành, địa phương liên quan, sử dụng các đơn vị chuyên môn của Bô, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn để thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước và hoặc cho phép đầu tư đối với dự án không sử dụng vốn Nhà nước để Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư.

Đối với dự án nhóm B, Bộ trưởng Bộ KH và ĐT và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành tổ chức thẩm định để có ý kiến về dự án như quy định tại Điều 16 ĐLQLĐT và XD để cấp có thẩm quyền quyết định.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định đầu tư đối với các dự án dùng vốn ODA (hoặc có thể uỷ quyền).

2- Các dự án nhóm B (trừ các dự án ODA), C thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chuyên môn là Sở kế hoạch và đầu tư làm đầu mối tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn Nhà nước) hoặc cấp giấy phép đầu tư (đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước). Đối với các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định.

3- Căn cứ để quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc dự án nhóm A là hồ sơ nghiên cứu khả thi, tờ trình xin đầu tư của chủ đầu tư. Báo cáo thẩm định dự án đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (kèm theo ý kiến các ngành, địa phương liên quan). Đối với các dự án nhóm B, hồ sơ dự án, tờ trình (trừ các dự án ODA) sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành.

4- Căn cứ để cấp giấy phép đầu tư các dự án nhóm A không sử dụng vốn Nhà nước: Ngoài những thủ tục lập và trình dự án như quy định tại điểm 3 trên phải có ý kiến cho phép của Thủ tướng Chính phủ.

5- Hồ sơ xin xét duyệt đối với dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước:

a) Hồ sơ nghiên cứu tiền khả thi:

- Tờ trình xin thông qua NCTKT do chủ đầu tư hoặc cơ quan được Chính phủ chỉ định (nếu chưa có chủ dự án) trình.

- ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp (bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg.

- Ban NCTKT, các báo cáo chuyên đề, các bản vẽ, bản đồ.

- Ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ quản lý ngành (DA nhóm A).

b) Hồ sơ NCKT:

- Tờ trình xin xét duyệt do chủ đầu tư gửi trực tiếp lên cấp quyết định đầu tư. Đối với dự án nhóm B cần có thêm văn bản xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành về DA.

- Ý kiến của cấp trực tiếp quản lý chủ đầu tư (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), hoặc Hội đồng quản trị các Tổng công ty.

- Bản NCKT, các báo cáo chuyên đề, các bản vẽ, bản đồ theo đúng quy định hiện hành có tên chữ ký của người lập và đóng dấu của chủ đầu tư. Hồ sơ do nước ngoài lập cũng phải đáp ứng yêu cầu nêu trên, bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt và nguyên bản tiếng nước ngoài.

- Ý kiến của Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) quản lý lãnh thổ và các ngành có liên quan.

- Các căn cứ có giá trị pháp lý về khả năng huy động các nguồn lực (như cung cấp vốn đầu tư, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm. .. tình hình tài chính của chủ đầu tư 2 năm liên tiếp...).

Các căn cứ pháp lý khác (tư cách pháp nhân của chủ đầu tư và các thành viên... các văn bản về quyền sử dụng đất đai, thoả thuận về địa điểm những quy hoạch kiến trúc, đề án về đền bù giải toả, bảo vệ môi trường...).

- Các giải trình bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định; cơ quan thoả thuận.

- Lệ phí thẩm định theo quy định tại thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng.

6- Hồ sơ xin xét duyệt thông qua và cấp giấy phép đầu tư dự án không sử dụng vốn Nhà nước:

- Đơn của chủ đầu tư.

- Báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Các căn cứ pháp lý: giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp đã thành lập, bản sao hồ sơ xin thành lâp đối với doanh nghiệp đang xin thành lập mới. Khả năng huy động vốn, năng lực tài sản, giấy chứng nhận về sử dụng hợp pháp địa điểm. Hợp đồng liên doanh, điều lệ liên doanh đối với dự án liên doanh.

- Ý kiến của chính quyền địa phương và ngành quản lý.

- Lệ phí thẩm định theo quy định.

7- Thẩm định dự án đầu tư:

Số lượng hồ sơ do chủ dự án gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư là 10 bộ đối với dự án nhóm A; 2 bộ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bộ cho Bộ quản lý ngành đối với dự án nhóm B để tổ chức thẩm định.

A/ Đối với dự án đầu tư có xây dựng:

7.1- Những vấn đề cần được kết luận khi tiến hành thẩm định NCTKT:

- Cơ sở pháp lý;

- Vai trò của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc, khu vực: mối quan hệ phát triển liên ngành, liên khu vực và khả năng huy động tiềm lực, các đóng góp trong nước và nước ngoài.

- Kiểm tra, đánh giá kết luận về hệ thống số liệu điều tra cơ bản và các thông tin cơ bản về phân tích, định hướng thị trường; từ đó xác định mục tiêu và quy mô dự án.

- Kết luận về năng lực đáp ứng các yếu tố đầu vào (ở trong nước).

- Chọn khu vực địa điểm.

- Chọn công nghệ.

- Kết luận khả năng huy động tài chính, lao động trong nước và hướng tìm kiếm thị trường bổ sung.

- Các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến việc huy động tài lực.

- Các lợi ích kinh tế - xã hội và các hậu quả có thể xảy ra do thực hiện dự án và hướng khắc phục.

7.2- Những vấn đề cần được đánh giá và kết luận khi thẩm định NCKT:

- Cơ quan thẩm định dự án đầu tư tiến hành thẩm định kết luận về từng phần cũng như toàn bộ NCKT. Tuỳ theo quy mô đầu tư, hình thức và nguồn vốn đầu tư, yêu cầu về nội dung quản lý Nhà nước đối với NCKT sẽ khác nhau, vì vậy yêu cầu công tác thẩm định cũng khác nhau.

1- Đối với NCKT các dự án có xây dựng thuộc vốn Nhà nước. Báo cáo thẩm định cần đặc biệt đi sâu phân tích kết luận các mặt sau đây:

a) Các điều kiện pháp lý của dự án.

b) Vai trò và sự phù hợp của dự án đối với mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà nước, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, toàn quốc, khu vực, mối quan hệ phát triển liên ngành, liên khu vực. Khả năng huy động tiềm lực và các đóng góp của trong nước và nước ngoài.

c) Kiểm tra đánh giá chất lượng các phân tích hệ thống số liệu về điều tra cơ bản, thông tin thị trường - khả năng thâm nhập thị trường - các quy định của Nhà nước liên quan tới việc khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng loại sản phảm này - kết luận về thị trường, khẳng định mục tiêu đầu tư. Khả năng quản lý kinh doanh của chủ đầu tư.

d) Kết luận về sản phẩm, quy mô công suất.

đ) Kết luận về tính khả thi của phương án giải quyết các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo điều kiện cho công trình hoạt động.

e) Vấn đề giải quyết việc làm.

g) Kết luận về công nghệ và thiết bị lựa chọn.

h) Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trưởng sinh thái.

i) Địa điểm xây dựng: trên cơ sở kiểm tra so sánh đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của địa điểm, kết luận phương án địa điểm lựa chọn.

k) Kết luận giải pháp xây dựng kiến trúc và tiến độ đầu tư.

l) Đánh giá tài chính:

Mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư, dự tính các yếu tố tác động có thể làm thay đổi tổng mức.

Nguồn tài trợ huy động có thể chấp nhận và những đặc trưng liên quan.

Độ tin cậy của việc tính toán các khoản thu nhập, các chi phí tài chính có tính đến các yếu tố động.

Những ảnh hưởng về tài chính do cơ chế chính sách hoặc thị trường.

Mức lãi suất, các chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án.

Phương án vay và trả nợ đối với các dự án vay vốn.

m) Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại:

Các kết luận về chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.

Vai trò của dự án trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

Các kết qủa về mặt xã hội mà dự án mang lại (những mối lợi, các đối tượng được hưởng, những hậu quả dự tính sẽ xảy ra, đối tượng gánh chịu, biện pháp giải quyết, các tác động chính trị xã hội).

Những điều kiện để Chính phủ có thể kiểm soát lợi ích.

Đề nghị các ưu đãi mà dự án đầu tư có thể hưởng phù hợp với quy chế chung.

Những vấn đề mới phát sinh ngoài các quy định của luật pháp và chính sách của Nhà nước - kiến nghị các xử lý.

Những khả năng rủi ro.

B/ Đối với các dự án mua sắm thiết bị hàng hoá thuộc vốn Nhà nước, báo cáo thẩm định cần phân tích kết luận các vấn đề sau:

- Các điều kiện pháp lý;

- Phân tích kết luận nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng thêm trang thiết bị hàng hoá.

- Phân tích kết luận về quy mô, công suất của trang thiết bị cần tăng thêm.

- Phân tích kết luận về việc lựa chọn công nghệ thiết bị.

- Đánh giá về tài chính và hiệu quả của dự án bao gồm các kết luận về nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn và các điều kiện huy động, khả năng hoàn vốn, khả năng vay trả, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.

C/ Yêu cầu thẩm đinh NCKT các dự án không sử dụng vốn Nhà nước nhằm xem xét và kết luận các vấn đề sau:

- Các điều kiện pháp lý.

- Sự phù hợp về quy hoạch ngành, lãnh thổ.

- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia.

- Tính chắc chắn về những lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu tư tạo ra.

- Những vấn đề xã hội nảy sinh.

- Các ưu đãi, các hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung.

- Khuôn khổ hoạt động: các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư.

D/ Quyết định và cho phép đầu tư:

Việc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế được thực hiện theo Điều 7 của Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và Thông tư liên bộ XD-KH-TC hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Việc cho phép đầu tư đối với các thành phần kinh tế được quy định như sau:

1- Nhà nước ra quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước (vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi Nhà nước, vốn ODA, vốn vay và viện trợ của nước ngoài khác Nhà nước phải bảo trợ, các dự án đầu tư thuộc các doanh nghiệp Nhà nước). Nội dung quyết định đầu tư quy định tại phụ lục số 2.

2- Nhà nước ra văn bản cho phép và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn Nhà nước. Quy định tạị phụ lục 3.

Các Bộ quản lý ngành có các chuyên ngành đặc thù căn cứ vào nội dung này để xây dựng nội dung mẫu NCKT phù hợp với đặc thù của ngành mình và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thỏa thuận ban hành và áp dụng trong phạm vi quản lý ngành.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Những thông tư hướng dẫn trước đây của UBKHNN có nội dung liên quan đến thông tư này đều bãi bỏ.

Đỗ Quốc Sam

(Đã ký)

PHỤ LỤC SỐ I

I- NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI:

A/ Các dự án đầu tư có xây dựng: Nội dung bao gồm:

1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc v.v....

2- Các căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết nghiên cứu dự án đầu tư:

- Các căn cứ: tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, các chính sách kinh tế - xã hội và các chủ trương của các cấp chính quyền và các điều kiện kinh tế - xã hội.

- Phân tích đánh giá, dự báo về thị trường, khả năng thâm nhập thị trường, nhu cầu tăng thêm sản phẩm và dịch vụ.

3- Dự kiến hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất (và dịch vụ).

- Muc tiêu của dự án:

- Sơ bộ phân tích các phương án sản phẩm và dịch vụ.

- Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư và lựa chọn (cải tạo, mở rộng, đầu tư mới...).

- Tính tóan đề xuất quy mô (sản xuất và dịch vụ) tăng thêm hoặc xây dựng mới.

4- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng, giải pháp đảm bảo:

- Xác định các nhu cầu sử dụng, nguyên liệu, năng lượng, nước, khí...

- Phân tích khả năng về nguồn, điều kiện, đảm bảo các nhu cầu trên.

- Đề xuất định hướng về các giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu vào.

5- Khu vực địa điểm:

Phân tích, đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến địa điểm cụ thể. Cần có từ hai phương án trở lên để so sánh lựa chọn. Mỗi phương án cần phân tích trên các mặt sau:

Các yêu cầu về mặt bằng cần thoả mãn dự kiến nhu cầu sử dụng đất.

Các đánh giá tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành, xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng tới các chi phí trong quá trình sản xúat và tiêu thụ sản phẩm.

Mối quan hệ trong quy hoạch tổng thể ngành và vùng lãnh thổ.

Các mặt xã hội của địa điểm: Những đặc điểm của chính sách liên quan đến đầu tư phát triển khu vực. Hiện trạng địa điểm, những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất đai mặt bằng. Những vấn đề về phong tục tập quán liên quan đến việc quyết định địa điểm (các tài liệu nghiên cứu ở mức độ khái quát).

6- Phân tích kỹ thuật:

- Giới thiệu khái quát các loại hình công nghệ, ưu nhược điểm, các ảnh hưởng tới sinh thái và môi trường, hướng giải quyết về nguồn và điều kiện cung cấp trang bị chuyển giao công nghệ, khả năng tiếp nhận. Từ các so sánh trên sơ bộ đề nghị công nghệ lựa chọn.

- Các yêu cầu và giải pháp xây dựng:

Yêu cầu về điều kiện địa hình và địa chất công trình, các yêu cầu về đặc điểm xây lắp, sơ bộ dự kiến giải pháp - kỹ thuật xây dựng và tổ chức thi công.

7- Sơ bộ phân tích về tác động môi trường và yêu cầu xử lý.

8- Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động và giải pháp về tổ chức sản xuất.

9- Nguồn vốn và phân tích tài chính: nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn, xác định tổng mức đầu tư tối đa cho phép của dự án, chia ra, các chi phí vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư luân chuyển - các khả năng, các điều kiện huy động các nguồn vốn đầu tư.

Ước tính chi phí sản xuất và dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoàn vốn, trả nợ (các chỉ tiêu tài chính chủ yếu) theo các phương pháp giản đơn.

10- Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội:

Ước tính được các giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhập cho người lao động, thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ).

- Các lợi ích về mặt xã hội, môi trường .... kể cả những hậu quả nếu có.

11- Các điều kiện về tổ chức thực hiện:

12- Kết luận và kiến nghị:

* Các dự án đầu tư mua sắm hàng hoá thiết bị (không có xây dựng):

1- Như trên (mục a.1)

2- Phân tích nhu cầu.

3- Mục tiêu - hình thức - quy mô dự án.

4- Lựa chọn kỹ thuật, công nghệ

5- Phân tích tài chính, lợi ích và các giải pháp tài chhính.

......

II- NGHIÊN CỨU KHẢ THI:

A/ Các dự án đầu tư có xây dựng: Nôi dung nghiên cứu khả thi bao gồm:

1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc v.v...

- Tên chủ dự án.

- Địa chỉ liên lạc.

- Điện thoại .... Fax..

2- Những căn cứ:

a) Xuất sứ và các căn cứ pháp lý

b) Nguồn gốc tài liệu sử dụng

c) Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội.

d) Các chính sách kinh tế - xã hội liên quan đến phát triển ngành; những ưu tiên được phân định.

đ) Các đặc điểm về quy hoạch phát triển kinh tế.

e) Mục tiêu đầu tư: (tiêu dùng trong nước - xuất khẩu - thay thhế nhập khẩu).

g) Phân tích thị trường:

- Các căn cứ về thị trường:

Đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai (trong nước, ngoài nước nếu dự kiến xuất khẩu) về các mặt số lượng, chất lượng, giá cả... Các khả năng đáp ứng hiện có. Dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tương lai sự thiếu hụt so với nhu cầu thị trường.

Các căn cứ về khả năng phát triển, khả năng sản xuất: quy mô, năng lực hiện tạị của ngành (chỉ rõ địa chỉ) và năng lực huy động. Đánh giá tình trạng hoạt động và nhịp độ tăng trường tương lai (số lượng, chất lượng, tiêu thụ các yếu tố hạn chế).

Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến tương lai (dự kiến số lượng, giá cả).

- Dự báo về số lượng và giá cả hàng bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất trong và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị trường.

h) Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm được lựa chọn (đặc điểm, tính năng - tác dụng, quy cách, tiêu chuẩn hình thức bao gói).

3- Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất:

a) Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở đã có, so với đầu tư mới (áp dụng đối với các xí nghiệp quốc doanh) từ đó để lựa chọn phương án đầu tư.

b) Phân tích các điều kiện, các yếu tố để lựa chọn tổ chức đầu tư (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghịêp liên doanh, xí nghiệp quốc doanh ...).

c) Phân tích lựa chọn công suất thích hợp: Nêu các phương án và chọn công suất tối ưu, khả thi.

4- Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng:

a) Sản xuất, dịch vụ cung cấp:

- Cơ cấu sản phẩm dịch vụ: số lượng sản phẩm hàng năm, chất lượng, giá cả. Số hàng dự kiến, lượng lưu kho trung bình.

- Lịch sản xuất (vận hành, chạy thử, chạy hết công suất).

- Bán thành phẩm.

- Phế liệu.

b) Các nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo:

Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật tính toán các nhu cầu và yếu tố đầu vào cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ nhu cầu sản xuất hàng năm.

Nhu cầu và đặc điểm nguyên vật liệu (vật liệu thô, bán thành phẩm, vật liệu đã qua chế biến, các sản phẩm nhập ngoại và vật liệu phụ...).

Tình hình cung ứng.

Yêu cầu về nguyên liệu.

- Chương trình cung cấp nguyên liệu sản xuất:

Các giải pháp về nguồn: (cung cấp nội địa, nhập ngoại), phương thức cung ứng (phát triển sản xuất mua theo hợp đồng, vận tải; đối với các nguồn phải nhập ngoại cần xác định nguồn cung cấp, hình thức nhập, điều kiện giao hàng, giá cả), phân tích các thuận lợi, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi, hướng khắc phục.

Lịch trình cung cấp.

Các chi phí cho từng lịch trình cung cấp.

- Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản xuất: các nhu cầu cung cấp nước, điện, hơi cho sản xuất, giao thông nội bộ và bên ngoài, kho bãi, thông tin; khả năng về nguồn; giải pháp cung cấp.

c) Chương trình bán hàng.

5- Các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể (hoặc tuyến công trình).

- Địa danh hành chính, phường (xã) quận (huyện) tỉnh thành phố, xác định vĩ độ, kinh độ, dối với dự án lớn.

- Đối với các công trình đầu tư nếu đã có bước nghiên cứu tiền khả thi thì chỉ cần chọn địa điểm cụ thể. Để xác định được địa điểm cần phải nghiên cứu ít nhất là hai phương án. Phương án địa điểm phải thu thập các tài liệu điều tra cơ bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin cậy. Mỗi phương án địa điểm cần phân tích các mặt sau đây:

a) Phân tích các điều kiện cơ bản:

- Điều kiện tự nhiên: khí tượng thuỷ văn, nguồn nước, địa chất, địa hình, hiện trạng đất đai và tài nguyên (có báo cáo tài nguyên), môi trường sinh thái.

- Điều kiện xã hội và kỹ thuật: tình hình dân sinh - phong tục tập quán, các chính sách khu vực, hoạt động kinh tế - trình độ kỹ thuật - các điều kiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội (đường sá, điện, nước, thông tin, cơ sở y tế, giáo dục, dịch vụ ...).

- Các đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển vùng.

- Nhu cầu sử dụng đất.

- Các kết luận về điều kiện cơ bản, các bản vẽ bản đồ khu vực và địa điểm theo tỷ lệ... kèm theo.

b) Phân tích kinh tế địa điểm:

- Hiện trạng và phương án giải phóng mặt bằng.

- Các chi phí về địa điểm liên quan đến đầu tư vốn cố định khảo sát ban đầu, đền bù, san lấp mặt bàng, thuê đất, đường điện nước thi công, lán trại... tận dụng cơ sở hạ tầng...

- Các chi phí liên quan đến chương trình cung cấp tăng chi phí đầu vào.

- Các chỉ tiêu ảnh hưởng tới giá cả và tiêu thụ sản phẩm.

c) Phân tích các lợi ích và ảnh hưởng xã hội:

- Những ảnh hưởng đối với đời sống dân cư khi có thiên tai địch hoạ hoặc do chất lượng công trình không bảo đảm.

- Những ảnh hưởng của dự án đối với an ninh - quốc phòng, sinh hoạt xã hội, phong tục tập quán.

- Những ảnh hưởng của dự án đầu tư tới việc bảo vệ môi trường, sinh thái, những vấn đề tài nguyên và bảo vệ tài nguyên, cảnh quan, di tích văn hoá lịch sử.

- Những biện pháp xử lý.

6- Phần công nghệ kỹ thuật:

a) Công nghệ:

- Các phương án công nghệ chính, quy trình sản xuất có thể chấp nhận, mô tả phân tích đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn chế của công nghệ lựa chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như quy cách, chất lượng, năng suất, lao động, giá thành, vệ sinh công nghiệp, điều kiện ứng dụng...).

- Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả, phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao, cam kết.

- Các giải pháp về công trình phụ trợ.

Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất.

Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp điện, hơi cho sản xuất.

Phương án giải quyết thông tin. Phương án vận chuyển bên ngoài.

(Từng phương án cần mô tả cơ sở tính toán và lựa chọn, có sơ đồ kèm theo).

Chi phí đầu tư hỗ trợ.

b) Thiết bị:

- Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau:

Danh mục thiết bị chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị hỗ trợ, phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn phòng ... (số lượng, mẫu mã, giá cả, nguồn ...).

Mô tả tính năng, thông số kỹ thuật và các đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Điều kiện cho việc lắp đặt thiết bị, điều kiện vận hành và đào tạo kỹ thuật.

Phân tích các phương án mua xắm công nghệ thiết bị của phương án chọn, các hồ sơ chào hàng; so sánh, đánh giá về trình độ công nghệ, chất lượng thiết bị, so sánh chi phí xác định phương án chọn.

Tổng chi phí mua sắm thiết bị và chi phí duy trì (trong đó ghi rõ nhu cầu vốn trong nước, ngoại tệ) của phương án chọn.

7- Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý (phù hợp với yêu cầu Luật môi trường và Thông tư hướng dẫn của Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường).

- Tác động môi trường sinh thái và giải pháp xử lý, khả năng gây ô nhiễm hoặc làm biến đổi môi trường do hoạt động đầu tư gây lên (môi trường nước, không khí, đất đai, tiếng ồn, phóng xạ, bụi ... do nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chất thải ...) và hậu quả có thể có.

- Các giải pháp chống ô nhiễm bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện thực hiện và chi phí.

- Xử lý chất thải: loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, các phương tiện xử lý, chi phí xử lý.

8- Phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp:

a) Xây dựng:

- Các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án lựa chọn (có bản vẽ kèm theo).

- Xác định tiêu chuẩn công trình.

- Các giải pháp kiến trúc - phối cảnh (nếu cần).

- Các phương án về kết cấu của các hạng mục công trình chủ yếu:

. Yêu cầu về công nghệ, thiết bị và kỹ thuật xây lắp đáp ứng kết cấu lựa chọn.

- Các giải pháp xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm.

- Khối lượng các hạng mục công trình và chi phí xây dựng có phụ biểu kèm theo.

- Nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu, xây dựng; phương án cung cấp.

- Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động cho xí nghiệp.

b) Tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ xây dựng:

- Phương án tổ chức thi công (địa bàn thi công, cung ứng nguyên vật liệu điện, nước thi công, điều kiện về xây dựng - thiết bị thi công, lao động kỹ thuật và lao động phổ thông phục vụ thi công, công xưởng phục vụ xây lắp).

- Lựa chọn giải pháp thi công, hình thức thi công trên cơ sở phân tích so sánh các phương án kỹ thuật.

- Các phương án về tổng tiến độ thi công xây lắp (có sơ đồ kèm theo) phân tích so sách và kết luận phương án hợp lý được lựa chọn.

- Yêu cầu về thiết bị thi công (nếu cần thiết)

9- Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động.

a) Sơ đồ quản lý sản xuất: tổ chức quản lý.

- Tổ chức các bộ phận sản xuất.

- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.

b) Nhân lực:

- Nhu cầu nhân lực tính theo thời kỳ huy động gồm:

. Gián tiếp: quản trị điều hành.

. Trực tiếp: lao động giản đơn.

c) Các chi phí:

- Chi phí quản lý xí nghiệp.

- Chi phí quản lý phân xưởng.

- Chi phí quản trị.

- Chi phí hành chính.

- Chi phí nhân công: tổng chi phí lương tiền công.

- Chi phí đào tạo - bảo hiểm.

10- Phân tích tài chính kinh tế:

a) Tài chính:

a.1- Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án. Tổng vốn đầu tư được xác định bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư, chuẩn bị sản xuất - sản xuất thử - vốn lưu động để đảm bảo huy động dự án vào hoạt động đạt công suất theo mục tiêu dự án đề ra.

- Thành phần vốn:

* Vốn cố định (đầu tư cơ bản) nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án: Chi phí vốn cố định bao gồm:

Vốn chuẩn bị đầu tư: điều tra khảo sát, lập, thẩm định dự án đầu tư.

Vốn chuẩn bị xây dựng: Chi phí ban đầu về đất đai (đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất), chi phí khảo sát thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất thủ tục đầu tư (cấp giấy phép xây dựng, giám định kiểm định thiết bị.. .). Chi phí xây dựng đường, điện, nước thi công - lán trại thi công (nếu có).

* Chi phí thực hiện đầu tư:

Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình xây dựng. Các công trình kiến trúc, vật kiến trúc và xây dựng hạ tầng (cáp điện, cấp thoát nước, đường xa, tường rào, xử lý chất thải...), lắp đặt thiết bị.

Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển về chân công trình, bảo quản thiết bị.

Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư.

Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.

Chi phí huy động vốn: Các khoản lãi vay vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn vay và các phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu tư (không tính khoản lãi vay do bên B huy động).

* Vốn hoạt động (lưu động) là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, huy động vào sản xuất đạt công suất thiết kế...

Vốn hoạt động (lưu động) gồm:

Vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu điện nước hơi, nhiên liệu, phụ tùng, bao bì, tiền lương).

Vốn lưu thông (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...).

* Vốn dự phòng.

- Nguồn vốn, phương án vốn:

Vốn riêng của xí nghiệp.

Vốn góp (công ty cổ phần - xí nghiệp liên doanh...).

Vốn Nhà nước (nếu có).

Vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn - vốn vay trong nước, ngoài nước) thời hạn và điều kiện vay trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện pháp bảo đảm nguồn vốn.

- Hình thức vốn:

Bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ.

Bằng hiện vật.

Bằng tài sản (vay trả chậm, thiết bị, nguyên liệu).

Bằng các dạng khác.

- Tiến độ thực hiện chi phí vốn (huy động theo chương trình đầu tư).

a.2- Các biểu tính toán:

- Biểu tính vốn đầu tư theo các khoản mục xây lắp (ghi rõ khối lượng, đơn giá và chi phí).

- Chi phí mua sắm thiết bị (ghi rõ ký mã hiệu thiết bị, số lượng, đơn giá và chi phí). - Chi phí khác.

- Biểu tính vốn hoạt động (lưu động).

- Tổng chi phí sản xuất (chi phí sản xuất, dịch vụ, thị trường).

- Doanh thu.

- Dự trù lỗ lãi.

- Dự trù tổng kết tài sản.

- Điểm hoà vốn.

- Thời gian hoàn vốn.

- Biểu tính huy động vốn để trả nợ theo lịch biểu trả nợ vay cả lãi và gốc.

b) Phân tích kinh tế xã hội:

- Giá trị sản phẩm và dịch vụ gia tăng.

- Tính đa dạng hoá sản xuất của nền kinh tế.

- Việc làm và thu nhập của người lao động.

- Đóng góp ngân sách.

- Thực thu ngoại tệ.

- Các lợi ích về mặt xã hội - môi trường (các mục tiêu xã hội mà dự án mang lại, những đối tượng được hưởng lợi).

- Những tác động chính trị xã hội (những gì xã hội phải gánh chịu - các tồn tại xã hội chưa giải quyết được).

11- Tổ chức thực hiện - kết luận - kiến nghị các chính sách và chế độ ưu đãi.

B/ Nội dung NCKT đối với các dự án nhỏ có quy mô đầu tư dưới 500 triệu đồng.

Nội dung dự án chỉ cần nêu rõ sự cần thiết đầu tư, lựa chọn hình thức, quy mô đầu tư, xác định địa điểm (có sơ đồ vị trí), lựa chọn thiết bị công nghệ, tính toán khối lượng xây lắp và nhu cầu vốn đầu tư. Kết luận về hiệu quả đầu tư.

C/ Nội dung NCKT các dự án mua sắm hàng hoá thiết bị.

1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc.

2- Những căn cứ đầu tư.

- Xuất xứ, các căn cứ pháp lý.

- Phân tích cơ sở dẫn tới xác định nhu cầu đầu tư:

Tình trạng công nghệ - trang thiết bị hiện tại và ảnh hưởng của nó đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, hoặc đến khả năng huy động để đáp ứng yêu cầu phục vụ.

Phân tích nhu cầu khôi phục và gia tăng năng lực thiết bị.

3- Xác định mục tiêu, hình thức đầu tư, lựa chọn công suất:

a) Xác định mục tiêu: phục hồi năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, tạo năng lực sản xuất mới.

- Phân tích khả năng tiếp tục huy động hoặc cần đầu tư thay thế từng loại thiết bị, dây truyền công nghệ theo yêu cầu của phát triển sản xuất (tiếp tục đáp ứng yêu cầu sử dụng, cần đầu tư sửa chữa phục hồi, bổ sung trang thiết bị, thay thế).

- Phân tích nhu cầu mới tăng thêm của các hoạt động sản xuất dịch vụ dẫn đến sự cần thiết phải đầu tư mua hoá thiết bị.

- Xác định hình thức đầu tư: sửa chữa, phục hồi, đầu tư chiều sâu nâng cấp thiết bị, đổi mới công nghệ, đầu tư mới.

- Phân tích lựa chọn quy mô công suất.

4- Phân tích lựa chọn công nghệ thiết bị:

- Đối với các dự án đầu tư chiều sâu, sửa chữa phục hồi nâng cấp thiết bị, đổi mới công nghệ cần xuất phát từ việc phân tích tình trạng công nghệ trang thiết bị hiện có, khả năng thích ứng hoà nhập của các trang thiết bị bổ sung trong việc huy động có hiệu quả sâu khi tiến hành đầu tư (tính đồng bộ, tính tiên tiến, tuổi thọ của dự án ...).

- Đối với thiết bị đầu tư mới.

- Phân tích lựa chọn công nghệ thiết bị (như mục A.6)

5- Phương án tài chính, kinh tế (như mục A.10).

6- Các kiến nghị kết luận.

III- NỘI DUNG BẢN NGHIÊN CỨU KHẢ THI TRÌNH DUYỆT LẠI DO THAY ĐỔI MỤC TIÊU - ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU ĐẦU TƯ

Chủ đầu tư dựa vào bản NCKT đã được phê duyệt đối chiếu với thực trạng tình hình phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển cùng các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước để xem xét và trình duyệt Điều chỉnh hoặc thay đổi lại những điểm đã nêu trong NCTKT đã duyệt. Đặc biệt là đi sâu phân tích lại những vấn đề như sau:

1- Xác định lại sự phù hợp của mục tiêu đầu tư điều chỉnh với chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển.

2- Khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dự định sản xuất.

3- Phân tích, đánh giá lại điều kiện đầu vào đảm bảo đủ điều kiện xây dựng và cho công trình hoạt động; những kiến nghị cần thay đổi.

4- Kiểm tra lại khả năng có thể thực hiện được của phương án công nghệ thiết bị đã chọn hoặc đề nghị thay đổi nếu cần thiết.

5- Phân tích lại về hiệu quả tài chính và kinh tế - tính toán lại nhu cầu vốn đầu tư, khả năng thực tế huy động vốn - hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả. Khối lượng đầu tư và vốn đã thực hiện cần có xác nhận của cơ quan cấp phát và cho vay vốn theo quy định.

PHỤ LỤC 2

NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ:

a) Nội dung Quyết định thông qua NCTKT:

- Tên dự án, chủ đầu tư;

- Mục tiêu, quy mô dự kiến;

- Khu vực địa điểm;

- Các yêu cầu và hướng nghiên cứu khi lập báo cáo khả thi: về chương trình sản xuất, cung cấp đầu vào, công nghệ, môi trường;

- Hướng giải quyết nguồn vốn;

- Trách nhiệm các ngành và chủ đầu tư.

b) Nội dung Quyết định đầu tư (NCKT):

- Tên dự án.

- Chủ đầu tư - hình thức đầu tư.

- Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án.

(Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, chủ nhiệm điều hành dự án, chìa khoa trao tay).

- Đại điểm và diện tích chiếm đất.

- Mục tiêu đầu tư và năng lực thiết kế - các sản phẩm chính.

- Khối lượng các hạng mục đầu tư chủ yếu.

- Tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư, chi tiết vốn đầu tư theo hạng mục đầu tư (dự án nhóm A, B) nguồn vốn và các điều kiện huy động.

- Phương thức tổ chức thực hiện đầu tư: Đấu thầu, chỉ định thầu.

- Thời hạn và các mốc tiến độ chính thực hiện dự án.

- Trách nhiệm của chủ đầu tư.

- Các ưu đãi và các quy định khác.

- Điều khoản thi hành.

PHỤ LỤC SỐ 3

- Nội dung giấy phép đầu tư gồm:

- Tên dự án.

- Chủ đầu tư.

- Mục tiêu, quy mô công suất.

- Địa điểm, diện tích chiếm đất - hình thức sử dụng đất.

- Tổng mức đầu tư, nguồn và tiến độ đầu tư.

- Trách nhiệm và nghĩa vụ mà chủ đầu tư phải thực hiện (thời hạn hoàn trả vốn, thuế, môi trường sinh thái, lợi ích xã hội...).

Các ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Các quy định khác.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 09-BKH/VPTĐ-1996 hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 09-BKH/VPTĐ
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 21/09/1996
  • Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • Người ký: Đỗ Quốc Sam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản