Chương 2 Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỘC LẬP CẤP QUỐC GIA
1. Việc xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng sau khi lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, đơn vị quản lý nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao trực tiếp cho tổ chức có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện.
2. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 nam 2014 ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”
Điều 9. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ, ngành, địa phương chủ quản. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương chủ quản tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia theo hợp đồng đã ký.
Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị quản lý nhiệm vụ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 11. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
1. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập khoa học và công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 12. Quản lý sản phẩm của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 09/2014/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 615 đến số 616
- Ngày hiệu lực: 15/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
- Điều 4. Mã số của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
- Điều 5. Công bố danh mục, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
- Điều 6. Tài chính của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
- Điều 7. Xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
- Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
- Điều 9. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
- Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
- Điều 11. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia
- Điều 12. Quản lý sản phẩm của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia