Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2012

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG QUÂN ĐỘI VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG TẠI NGŨ HY SINH, TỪ TRẦN

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương trong Quân đội và mức hỗ trợ đối với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương đang phục vụ trong Quân đội và mức hỗ trợ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và lao động hợp đồng có quyết định của Bộ Tổng Tham mưu đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là người hưởng lương) và các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng đã được quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.

Điều 3. Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất

1. Điều kiện và mức trợ cấp

Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:

a) Gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên, được trợ cấp 3.000.000 đồng/suất/lần.

b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên; được trợ cấp 500.000 đồng/suất/lần;

c) Bản thân ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên, được trợ cấp với các mức như sau:

- Sĩ quan cấp tướng: 1.000.000 đồng/lần;

- Sĩ quan cấp tá: 700.000 đồng/lần;

- Sĩ quan cấp uý: 500.000 đồng/lần.

Người hưởng lương khác có cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương sĩ quan cấp nào, được trợ cấp bằng mức của sĩ quan cấp đó.

d) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp hy sinh hoặc từ trần, được trợ cấp 1.000.000 đồng/trường hợp.

Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này tối đa không quá hai lần trong một năm.

2. Thủ tục giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất

a) Người hưởng lương đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm Tờ khai theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú về mức độ thiệt hại của gia đình do gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai; thời gian ốm đau, điều trị bệnh của thân nhân;

b) Trường hợp đối tượng đã có các giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ thiệt hại đối với gia đình, giấy xuất viện của thân nhân do cơ sở y tế cấp, thì Tờ khai hưởng trợ cấp của đối tượng kèm theo các giấy xác nhận đó, không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã như quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Trường hợp bản thân ốm (quy định tại Điểm c) và thân nhân từ trần (quy định tại Điểm d) Khoản 1 Điều này, cá nhân không phải làm Tờ khai mà cơ quan quản lý đối tượng có trách nhiệm lập dành sách báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trợ cấp khó khăn cho đối tượng (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

d) Căn cứ Tờ khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đối tượng, xác nhận của địa phương và danh sách đề nghị của cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt trợ cấp khó khăn đột xuất cho đối tượng được hưởng.

Điều 4. Hỗ trợ tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần

1. Cơ quan, đơn vị trong Quân đội chủ trì tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần (theo phân cấp quy định tại mục B, mục C, mục D, phần III, Thông tư liên tịch số 114/2005/ITLT-BQP- BNV ngày 01 tháng 8 năm 2005 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ), ngoài khoản trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hỗ trợ kinh phí làm bàn thờ, mua 02 vòng hoa luân lưu, chụp ảnh, chi phục vụ lễ tang và chi phí phát sinh khác (nếu có) cho một trường hợp như sau:

a) Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang mức: 7.000.000 đồng;

b) Sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và đơn vị tương đương chủ trì tổ chức lễ tang mức: 5.000.000 đồng;

c) Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự huyện, quận và đơn vị tương đương chủ trì tổ chức lễ tang mức: 3.000.000 đồng.

2. Trường hợp tổ chức lễ tang tại gia đình, không tổ chức theo nghỉ lễ quân đội, thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản l Điều này chịu trách nhiệm cấp tiền hỗ trợ theo quy định cho gia đình.

Điều 5. Nguồn kinh phí

1. Đối với các đơn vị dự toán: Kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này được tính trong dự toán ngân sách quốc phòng hàng năm của đơn vị và được hạch toán vào Mục 6250 ‘‘Phúc lợi tập thể" đối với trợ cấp khó khăn đột xuất; Mục 7150 "Chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội" theo tiểu mục, tiết mục, ngành tương ứng trong hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong Quân đội.

2. Đối với các đơn vị hạch toán: Kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này được tính vào giá thành sản phẩm.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Thông tư số 13/2010/TT-BQP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Quốc phòng “Quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất và mức hỗ trợ tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hy sinh, từ trần”.

2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng, Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị) để hướng dẫn thực hiện./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Lê Hữu Đức