Chương 4 Thông tư 09/2010/TT-BCT quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Điều 26. Chế độ báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực các nội dung sau:
a) Tổng kết, đánh giá về tình hình cung cấp điện trong năm liền kề trước đó bao gồm:
- Tổng hợp số liệu chính thức về sản lượng điện sản xuất và điện thương phẩm toàn hệ thống, sản lượng điện sản xuất của từng nhà máy điện, sản lượng điện xuất nhập khẩu;
- Tổn thất điện năng toàn hệ thống, lưới điện truyền tải (500 kV, 220kV) và các Công ty điện lực;
- Giá bán điện bình quân toàn quốc và của từng Công ty điện lực;
- Sản lượng điện bị tiết giảm (nếu có).
b) Tiến độ xây dựng và các công trình nguồn điện, lưới điện truyền tải đầu tư mới trong năm liền kề trước đó.
2. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực kế hoạch cung cấp điện cho năm tới bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ tình hình cung cấp điện trong năm hiện tại ước tính sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống điện, xuất nhập khẩu, điện thương phẩm, tổn thất, sản lượng điện bị tiết giảm (nếu có);
b) Dự báo nhu cầu phụ tải và sản lượng điện sản xuất trong và ngoài Tập đoàn Điện lực Việt Nam của năm tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện các miền Bắc, Trung, Nam và các Công ty điện lực;
c) Đánh giá an ninh cung cấp điện và các biện pháp cần thiết để đảm bảo an ninh cung cấp điện khi xảy ra cảnh báo thiếu nguồn trong năm tới dẫn đến nguy cơ ngừng, giảm cung cấp điện;
d) Danh sách, tiến độ xây dựng lưới điện truyền tải và các nhà máy điện mới, trong và ngoài Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực khi xảy ra tình trạng ngừng, giảm cung cấp điện kéo dài do nguyên nhân thiếu nguồn trong hệ thống điện quốc gia và báo cáo khi có yêu cầu.
Điều 27. Chế độ báo cáo của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia
1. Báo cáo năm
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam công tác vận hành hệ thống điện năm trước bao gồm:
a) Tình hình phụ tải
- Sản lượng điện năm của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam, sản lượng điện xuất khẩu;
- Tốc độ tăng trưởng phụ tải, hệ số phụ tải;
- Biểu đồ phụ tải các ngày điển hình năm;
- Công suất hệ thống điện lớn nhất và nhỏ nhất trong năm.
b) Tình hình ngừng, giảm cung cấp điện: Số lần ngừng, giảm cung cấp điện, nguyên nhân dẫn đến phải ngừng, giảm cung cấp điện, công suất lớn nhất bị ngừng giảm, tổng sản lượng bị ngừng giảm;
c) Tình hình vận hành lưới điện 500kV, 220kV, 110kV bao gồm:
- Suất sự cố, các sự cố và bất thường;
- Chất lượng điện áp tại các nút 500kV và 220kV;
- Các khu vực bị quá tải hoặc đầy tải;
- Tình trạng làm việc của hệ thống rơle bảo vệ, hệ thống sa thải phụ tải theo tần số và hệ thống thông tin liên lạc trên lưới điện;
- Công tác bảo dưỡng, sửa chữa lớn của lưới điện truyền tải;
- Các công trình mới và các thông tin liên quan khác.
d) Tình hình nguồn điện:
- Cơ cấu nguồn điện, tình hình khai thác các dạng nguồn điện trong năm;
- Sản lượng điện các nhà máy điện trong năm;
- Suất sự cố;
- Tình hình nhiên liệu, thủy văn;
- Công tác bảo dưỡng sửa chữa lớn của nhà máy điện;
- Các nguồn điện mới và các thông tin liên quan khác;
đ) Tổng kết đánh giá an ninh hệ thống điện trong năm;
e) Các vấn đề tồn tại và kiến nghị giải pháp thực hiện.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng tháng, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam công tác vận hành hệ thống điện tháng trước bao gồm:
a) Tình hình ngừng, giảm cung cấp điện: Số lần ngừng, giảm cung cấp điện, nguyên nhân dẫn đến phải ngừng, giảm cung cấp điện, tổng sản lượng điện bị ngừng giảm;
b) Sản lượng điện tháng, sản lượng điện trung bình ngày của hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam;
c) Công suất lớn nhất, công suất nhỏ nhất của hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam;
d) Tình hình nhiên liệu, thủy văn của từng nhà máy điện;
đ) Công tác bảo dưỡng, sửa chữa lớn và sự cố trên lưới điện và nguồn điện, thông tin về các công trình mới đưa vào vận hành trên hệ thống điện.
3. Báo cáo tuần
Trước 16 giờ 00 phút Thứ Sáu hàng tuần, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam công tác vận hành hệ thống điện từ ngày Thứ Sáu tuần trước đến ngày Thứ Năm tuần hiện tại theo địa chỉ hòm thư điện tử do Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông báo. Các thông tin báo cáo bao gồm:
a) Tình hình ngừng, giảm cung cấp điện: Số lần ngừng, giảm cung cấp điện, nguyên nhân dẫn đến phải ngừng, giảm cung cấp điện, tổng sản lượng điện bị ngừng giảm;
b) Sản lượng điện tuần, sản lượng điện trung bình ngày hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam;
c) Công suất lớn nhất, công suất nhỏ nhất hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam;
d) Tình hình nhiên liệu, tình hình thủy văn;
đ) Công tác bảo dưỡng, sửa chữa và sự cố trên lưới điện và nguồn điện các công trình mới.
4. Báo cáo ngày
Trước 7 giờ 00 phút hàng ngày, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam tình hình vận hành hệ thống điện và ngừng, giảm cung cấp điện (nếu có) trong ngày trước đó theo địa chỉ hòm thư điện tử do Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông báo.
5. Báo cáo đột xuất
a) Khi xảy ra sự cố nghiêm trọng, gây mất điện diện rộng trong hệ thống điện, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bằng thư điện tử hoặc fax ngay sau khi xử lý sự cố và bằng văn bản trong ngày hôm sau;
b) Trường hợp xảy ra tình trạng ngừng, giảm cung cấp điện khẩn cấp trong hệ thống điện quốc gia từ 1000 MW trở lên, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bằng thư điện tử hoặc fax và bằng văn bản trong ngày hôm sau;
c) Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 28. Chế độ báo cáo của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia
1. Báo cáo năm
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam các nội dung sau:
a) Tổng kết công tác vận hành lưới điện truyền tải cho năm liền kề trước đó bao gồm:
- Tổng hợp số liệu chính thức về sản lượng điện giao, nhận trên lưới điện truyền tải;
- Tổn thất điện năng;
- Số lần và suất sự cố của đường dây và trạm biến áp trên lưới điện truyền tải đối với từng cấp điện áp.
b) Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, cải tạo trên lưới điện truyền tải trong năm liền kề trước đó và cho năm tiếp theo.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng tháng, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam kết quả công tác vận hành và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, cải tạo trên lưới điện truyền tải của tháng liền kề trước đó.
3. Báo cáo đột xuất
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 29. Chế độ báo cáo của Công ty điện lực
1. Báo cáo năm
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam các nội dung sau:
a) Tổng kết công tác vận hành của năm liền kề trước đó bao gồm:
- Tổng hợp số liệu chính thức về sản lượng điện thương phẩm toàn Công ty, sản lượng điện sản xuất và mua của các nhà máy điện có công suất từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện của Công ty, sản lượng điện xuất, nhập khẩu;
- Số lần và suất sự cố của đường dây và trạm biến áp trên lưới điện đối với từng cấp điện áp;
- Tổn thất điện năng toàn công ty và theo từng cấp điện áp;
- Giá bán điện bình quân;
- Tình hình ngừng, giảm cung cấp điện.
b) Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, cải tạo trên lưới điện 110kV và Tổng giá trị đầu tư lưới điện trung thế và hạ thế của năm liền kề trước đó và dự kiến cho năm hiện tại.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng tháng, Công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam kết quả công tác vận hành và kinh doanh điện của tháng liền kề trước đó.
3. Báo cáo đột xuất
Công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Thông tư 09/2010/TT-BCT quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 09/2010/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/03/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 125 đến số 126
- Ngày hiệu lực: 18/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nguyên tắc huy động nguồn điện
- Điều 5. Huy động các tổ máy phát điện trong giai đoạn vận hành thử nghiệm
- Điều 6. Dự báo phụ tải năm
- Điều 7. Dự báo phụ tải tháng
- Điều 8. Dự báo phụ tải tuần
- Điều 9. Dự báo phụ tải ngày
- Điều 12. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện năm
- Điều 13. Thay đổi, điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện.
- Điều 19. Quy định chung trong việc ngừng, giảm cung cấp điện
- Điều 20. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch
- Điều 21. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện đột xuất
- Điều 22. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện khẩn cấp
- Điều 23. Trình tự thực hiện việc ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch
- Điều 24. Trình tự thực hiện việc ngừng, giảm cung cấp điện đột xuất
- Điều 25. Trình tự ngừng, giảm cung cấp điện khẩn cấp