Chương 2 Thông tư 09/2010/TT-BCT quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 4. Nguyên tắc huy động nguồn điện
1. Tuân thủ yêu cầu về chống lũ, tưới tiêu và duy trì dòng chảy sinh thái theo các quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được phê duyệt.
2. Tuân thủ mức nước giới hạn và điện năng đảm bảo đối với các nhà máy thủy điện để đảm bảo an ninh cung cấp điện.
3. Đảm bảo ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
4. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cho phép của các tổ máy phát điện và lưới điện truyền tải.
5. Đảm bảo thực hiện các thỏa thuận về sản lượng và công suất trong các hợp đồng xuất, nhập khẩu điện, hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện BOT và các hợp đồng mua bán điện có cam kết sản lượng và công suất của các nhà máy điện khác.
6. Đảm bảo huy động nguồn điện theo mục tiêu tối thiểu hóa chi phí mua điện cho toàn hệ thống.
Điều 5. Huy động các tổ máy phát điện trong giai đoạn vận hành thử nghiệm
1. Trình tự lập và thực hiện kế hoạch vận hành các nhà máy điện, tổ máy phát điện đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm được quy định như sau:
a) Đơn vị phát điện có nhà máy điện, tổ máy phát điện đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm có trách nhiệm lập và thỏa thuận với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia về kế hoạch vận hành thử nghiệm;
b) Đơn vị phát điện có nhà máy điện, tổ máy phát điện đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm phải thỏa thuận về việc thanh toán cho quá trình vận hành thử nghiệm với Công ty Mua bán điện;
c) Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm lập lịch và huy động tổ máy phát điện theo kế hoạch vận hành thử nghiệm đã được thỏa thuận. Các đơn vị phát điện có trách nhiệm tuân thủ kế hoạch vận hành thử nghiệm, lịch huy động và lệnh điều độ của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Trong quá trình vận hành hệ thống điện, nếu xét thấy việc vận hành thử nghiệm đe dọa an ninh hệ thống điện hoặc đơn vị phát điện không tuân thủ kế hoạch vận hành thử nghiệm đã được thỏa thuận, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có quyền yêu cầu đơn vị phát điện thay đổi hoặc dừng việc vận hành thử nghiệm. Trường hợp Đơn vị phát điện không tuân thủ lệnh điều độ của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có quyền tách tổ máy phát điện đang vận hành thử nghiệm ra khỏi hệ thống điện quốc gia;
đ) Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia và thông báo tới đơn vị phát điện có nhà máy điện hoặc tổ máy phát điện vận hành thử nghiệm các nguyên nhân làm thay đổi hoặc dừng việc vận hành thử nghiệm.
2. Trường hợp việc vận hành thử nghiệm bị thay đổi dẫn tới phải thực hiện lại một phần hoặc toàn bộ quá trình vận hành thử nghiệm, các đơn vị có trách nhiệm lập và thực hiện lại một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vận hành thử nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hàng năm Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tính toán, dự báo phụ tải năm tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và cho từng Công ty điện lực.
2. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm, Công ty điện lực có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia các thông tin về dự báo phụ tải điện cho năm tới, bao gồm:
a) Phụ tải cho toàn công ty và cho các điểm giao nhận điện với Công ty Mua bán điện và các Công ty điện lực khác;
b) Sản lượng điện tự sản xuất và mua từ các nhà máy điện nhỏ có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối;
c) Biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật, ngày lễ và các ngày có các sự kiện đặc biệt của từng tháng trong năm tới.
3. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm, Công ty Mua bán điện có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia các số liệu về điện năng xuất, nhập khẩu trong năm tới.
4. Kết quả dự báo phụ tải hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực cho năm tới bao gồm:
a) Tổng sản lượng điện năng tiêu thụ toàn hệ thống cho năm tới;
b) Sản lượng điện năng xuất, nhập khẩu cho năm tới;
c) Công suất phụ tải cực đại và điện năng tiêu thụ của từng tháng trong năm tới;
d) Biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy và Chủ Nhật của từng tháng trong năm tới;
đ) Biểu đồ phụ tải ngày lễ, ngày Tết và những ngày có các sự kiện đặc biệt trong năm tới.
1. Hàng tháng, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm dự báo phụ tải của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực cho tháng tới.
2. Trước ngày 20 hàng tháng, Công ty điện lực có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia các thông tin về dự báo phụ tải cho tháng tới, bao gồm:
a) Phụ tải cho toàn công ty và cho các điểm giao nhận điện với Công ty Mua bán điện và các Công ty điện lực khác;
b) Sản lượng điện tự sản xuất và mua từ các nhà máy điện nhỏ có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối;
c) Cập nhật biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật của từng tuần, ngày lễ và các ngày có các sự kiện đặc biệt cho tháng tới.
3. Trước ngày 20 hàng tháng, Công ty Mua bán điện có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia các số liệu dự báo điện và xuất, nhập khẩu tháng tới.
4. Kết quả dự báo phụ tải hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực cho tháng tới bao gồm:
a) Sản lượng điện năng tiêu thụ trong tháng tới;
b) Sản lượng điện xuất, nhập khẩu tháng tới;
c) Công suất phụ tải ngày cao nhất trong tháng tới;
d) Biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy và Chủ Nhật của từng tuần trong tháng tới;
đ) Biểu đồ phụ tải ngày lễ, ngày Tết và những ngày có các sự kiện đặc biệt trong tháng tới.
1. Hàng tuần, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tính toán, dự báo phụ tải của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực cho hai (02) tuần tới.
2. Kết quả dự báo phụ tải tuần của hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực bao gồm:
a) Phụ tải 336 giờ cho hai tuần tới;
b) Tổng sản lượng điện năng tiêu thụ từng tuần trong hai tuần tới;
c) Công suất cực đại từng ngày trong hai tuần tới.
1. Hàng ngày, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tính toán dự báo phụ tải của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện cho ngày tới phục vụ việc lập phương thức vận hành ngày tới.
2. Kết quả dự báo phụ tải của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện lực ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực cho ngày tới, bao gồm:
a) Phụ tải 24 giờ trong ngày tới;
b) Tổng sản lượng điện năng tiêu thụ trong ngày tới;
c) Công suất cực đại ngày tới.
MỤC 3. ĐÁNH GIÁ AN NINH HỆ THỐNG
Điều 10. Đánh giá an ninh hệ thống trung hạn
1. Đánh giá an ninh hệ thống trung hạn bao gồm:
a) Đánh giá an ninh hệ thống năm: Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tính toán và công bố kết quả đánh giá an ninh hệ thống cho 52 tuần của năm kế tiếp với đơn vị thời gian tính toán là tuần;
b) Đánh giá an ninh hệ thống tuần: Trước 15 giờ 00 Thứ Năm hàng tuần, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tính toán và công bố kết quả đánh giá an ninh hệ thống cho 08 tuần kế tiếp với đơn vị thời gian tính toán là tuần.
2. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp và công bố kế hoạch phát triển nguồn điện cho năm kế tiếp.
3. Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty Mua bán điện và Công ty điện lực có trách nhiệm cung cấp các thông tin cho Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia theo quy định tại
4. Trước ngày 20 hàng tháng, Công ty Mua bán điện có trách nhiệm cập nhật tiến độ xây dựng các nhà máy điện, Tổng công ty truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm cập nhật tiến độ xây dựng lưới điện truyền tải và cung cấp cho Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia.
5. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm thực hiện đánh giá an ninh hệ thống trung hạn căn cứ trên thông tin cập nhật về phụ tải, tình hình vận hành của hệ thống điện và tiến độ đầu tư xây dựng nhà máy điện và lưới điện.
6. Kinh phí đánh giá an ninh trung hạn hệ thống điện quốc gia bao gồm:
a) Đánh giá cân bằng điện năng, công suất của toàn hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam có tính đến các ràng buộc tổ máy, ràng buộc lưới điện truyền tải theo từng tuần;
b) Tỷ lệ công suất dự phòng của hệ thống điện quốc gia theo từng tuần;
c) Đánh giá chế độ vận hành dự kiến của lưới điện truyền tải, đường dây liên kết các hệ thống điện miền hoặc các đường dây truyền tải quan trọng;
d) Phương án xử lý sự cố lớn hoặc các tình huống bất thường có thể xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh hệ thống điện.
7. Trường hợp kết quả đánh giá an ninh hệ thống trung hạn cho thấy hệ thống có nguy cơ mất an ninh, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm đề xuất phương án xử lý, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt và báo cáo Cục Điều tiết điện lực. Các đề xuất, giải pháp để đảm bảo an ninh hệ thống bao gồm:
a) Điều chỉnh, đẩy nhanh tiến độ các công trình nguồn điện và lưới điện mới;
b) Điều chỉnh kế hoạch phát điện của các nhà máy điện;
c) Thay đổi kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa nguồn điện và lưới điện;
d) Xây dựng kế hoạch cắt giảm phụ tải trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này mà vẫn không đảm bảo an ninh cung cấp điện.
8. Trước ngày 01 tháng 10, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm công bố lên trang thông tin điện tử hệ thống điện kết quả đánh giá an ninh hệ thống trung hạn cập nhật và phương án xử lý đã được phê duyệt.
Điều 11. Đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn
1. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm cập nhật thông tin và thực hiện đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn hàng ngày cho 14 ngày kế tiếp kể từ 0 giờ 00 phút của ngày D+1 cho đến 24 giờ 00 phút của ngày D+14 với đơn vị thời gian tính toán là giờ.
2. Trước 15 giờ 00 phút hàng ngày, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn, bao gồm:
a) Đánh giá cân bằng công suất cho từng giờ, cân bằng điện năng hàng ngày của toàn hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam có tính đến các ràng buộc tổ máy, ràng buộc về nhiên liệu và thủy văn, khả năng truyền tải của lưới điện truyền tải;
b) Tổng công suất khả dụng và mức công suất dự phòng của hệ thống điện;
c) Đánh giá chế độ vận hành dự kiến của lưới điện truyền tải, đường dây liên kết các hệ thống điện miền hoặc các đường dây truyền tải quan trọng;
d) Phương án xử lý sự cố lớn hoặc các tình huống bất thường có thể xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh hệ thống.
3. Trong trường hợp kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn cho thấy an ninh hệ thống điện không đảm bảo, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm đề xuất phương án xử lý và trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt.
MỤC 4. KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA NGUỒN ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
Điều 12. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện năm
1. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm, Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và đường dây thuộc phạm vi quản lý, vận hành cho năm kế tiếp và đăng ký với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia. Công ty điện lực có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và đường dây có cấp điện áp 110kV thuộc phạm vi quản lý, vận hành cho năm kế tiếp và đăng ký với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.
2. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho toàn bộ nguồn điện và lưới điện căn cứ vào kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện, lưới điện năm tới của các Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và các Công ty điện lực đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo an ninh hệ thống điện;
b) Tối ưu việc phối hợp bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện.
3. Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm thông báo kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện dự kiến cho các Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và các Công ty điện lực.
4. Trường hợp không thể thực hiện được kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện dự kiến, Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và Công ty Điện lực phải thông báo lại và phối hợp với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia để điều chỉnh.
5. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện năm phải bao gồm các nội dung:
a) Tên các thiết bị, đường dây cần được đưa ra sửa chữa, bảo dưỡng;
b) Lý do đưa thiết bị, đường dây ra sửa chữa, bảo dưỡng;
c) Nội dung công việc chính;
d) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc công việc sửa chữa, bảo dưỡng;
đ) Các yêu cầu khác có liên quan đến công việc sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều 13. Thay đổi, điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện.
1. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện chỉ được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực trong các trường hợp:
- Việc thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện theo kế hoạch được duyệt có thể dẫn đến mất an toàn vận hành của thiết bị hoặc vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành của các thiết bị có liên quan khác;
- Xảy ra sự cố dẫn đến bắt buộc phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa để đưa thiết bị, đường dây trở lại vận hành. Trong trường hợp này, việc sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị sự cố được kết hợp với kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa đã được duyệt;
- Không thể thực hiện được kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện hoặc lưới điện do các nguyên nhân bất khả kháng.
b) Theo đề nghị của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia để đảm bảo an ninh hệ thống điện.
2. Kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng nguồn điện và lưới điện trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được điều chỉnh theo trình tự sau:
a) Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực phải giải trình lý do điều chỉnh và đăng ký lại kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia;
b) Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xem xét giải trình của các đơn vị và điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với đăng ký mới của các đơn vị;
c) Trường hợp các lý do điều chỉnh không hợp lý, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có quyền yêu cầu các đơn vị này tiếp tục thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng nguồn điện và lưới điện trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được điều chỉnh theo trình tự sau:
a) Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia phải thông báo cho Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa dự kiến điều chỉnh và lý do điều chỉnh;
b) Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực có trách nhiệm thỏa thuận với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia về kế hoạch điều chỉnh bảo dưỡng, sửa chữa nguồn và lưới điện dự kiến;
c) Trường hợp không thể thực hiện được kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa do Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia đề nghị, Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực phải giải trình lý do. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia phải thực hiện giải pháp cần thiết khác để đảm bảo an ninh hệ thống điện;
4. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia phải giải trình lý do điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện, báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực.
5. Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và Công ty điện lực có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa đã được điều chỉnh.
6. Trong các trường hợp khẩn cấp đe dọa đến an toàn của thiết bị hoặc an ninh hệ thống điện, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia được phép điều chỉnh chậm lại kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện và có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong thời hạn 24 giờ và công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện.
MỤC 5. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 14. Kế hoạch vận hành năm
1. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống điện cho năm tới căn cứ vào kế hoạch phát triển nguồn điện, kết quả dự báo phụ tải năm, kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện, kế hoạch đầu tư xây dựng lưới điện, kết quả đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn cho năm tiếp theo và các ràng buộc về sản lượng và công suất trong các hợp đồng xuất, nhập khẩu điện, hợp đồng mua bán điện do Công ty Mua bán điện cung cấp.
2. Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới.
3. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thông qua kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới và trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.
4. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Cục Điều tiết Điện lực có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt kế hoạch vận hành năm tới căn cứ đề xuất của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Trước ngày 05 tháng 10 hàng năm, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm thông báo kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới được duyệt cho Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực, Công ty Mua bán điện và công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện.
6. Nội dung kế hoạch vận hành hệ thống điện năm được công bố bao gồm:
a) Dự báo phụ tải năm tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực;
b) Sản lượng điện dự kiến từng tháng và cả năm của từng nhà máy điện trong năm tới;
c) Mức nước của các hồ chứa thủy điện vào ngày cuối cùng các tháng trong năm tới;
d) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện từng tháng trong năm tới;
d) Cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện (nếu có).
Điều 15. Kế hoạch vận hành tháng
1. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống điện cho tháng tới căn cứ vào kế hoạch vận hành hệ thống điện năm được duyệt, kết quả dự báo phụ tải tháng, kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện được cập nhật, kế hoạch đầu tư xây dựng nguồn và lưới điện, kết quả đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn cho tám (08) tuần kế tiếp.
2. Trước ngày 22 hàng tháng, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt kế hoạch vận hành hệ thống điện cho tháng tới.
3. Trước ngày 25 hàng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch vận hành hệ thống điện tháng tới và báo cáo Cục Điều tiết điện lực để theo dõi, giám sát thực hiện.
4. Trong thời hạn hai (02) ngày sau khi kế hoạch vận hành hệ thống điện tháng được phê duyệt, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Công ty điện lực, Công ty Mua bán điện và công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện.
5. Nội dung kế hoạch vận hành hệ thống điện tháng được công bố bao gồm:
a) Dự báo phụ tải tháng tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam, và từng Công ty điện lực;
b) Sản lượng điện dự kiến của từng nhà máy điện trong tháng tới;
c) Mức nước các hồ chứa thủy điện ngày cuối cùng của từng tuần trong tháng tới;
d) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện trong tháng tới;
đ) Cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện (nếu có).
Điều 16. Kế hoạch vận hành tuần
1. Hàng tuần, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm lập và trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt kế hoạch vận hành hệ thống điện cho hai (02) tuần kế tiếp căn cứ trên:
a) Kế hoạch vận hành tháng được duyệt;
b) Kết quả dự báo phụ tải tuần;
c) Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa nguồn điện và lưới điện được cập nhật;
d) Kết quả đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn hạn cho hai tuần kế tiếp;
đ) Kế hoạch vận hành tuần đã được lập trong chu kỳ lập lịch tuần liền kề trước đó.
2. Trước 15 giờ 00 phút Thứ Năm hàng tuần, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia phải thông báo kế hoạch vận hành tuần đã được phê duyệt cho các Đơn vị phát điện, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Công ty điện lực, Công ty Mua bán điện và công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện.
3. Nội dung kế hoạch vận hành hệ thống điện tuần được công bố bao gồm:
a) Dự báo phụ tải cho hai tuần kế tiếp của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và từng Công ty điện lực;
b) Tình trạng sẵn sàng và công suất khả dụng các tổ máy cho hai tuần kế tiếp;
c) Sản lượng và công suất dự kiến huy động từng ngày của các nhà máy điện cho hai tuần kế tiếp;
d) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện cho hai tuần kế tiếp;
đ) Kế hoạch ngừng, giảm cung cấp điện cho các Công ty điện lực cho hai tuần kế tiếp.
MỤC 6. LẬP PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH NGÀY VÀ ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN THỜI GIAN THỰC
Điều 17. Lập phương thức vận hành ngày tới
1. Hàng ngày, căn cứ trên kế hoạch vận hành tuần được duyệt, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm lập phương thức vận hành ngày tới bao gồm các nội dung sau:
a) Dự báo phụ tải ngày tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam và của từng Công ty điện lực;
b) Tổng công suất khả dụng của hệ thống và công suất khả dụng các tổ máy trong từng giờ của ngày tới;
c) Thứ tự huy động các tổ máy;
d) Lịch huy động các tổ máy trong các giờ của ngày tới;
đ) Danh sách các tổ máy điều tần, dự phòng;
e) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện;
g) Công suất và điện năng phải cắt giảm của các Công ty điện lực (nếu có);
h) Những yêu cầu, lưu ý đối với các đơn vị.
2. Trường hợp phụ tải hệ thống điện dự báo cho ngày tới (công suất và điện năng) sai khác trên 5% so với phụ tải hệ thống điện của ngày đó trong kế hoạch vận hành tuần đã được duyệt, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để được thông qua.
3. Trước 15 giờ 00 phút hàng ngày, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia phải thông báo phương thức vận hành ngày tới cho Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Công ty điện lực, các nhà máy điện và công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện.
Điều 18. Điều độ thời gian thực
1. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia chịu trách nhiệm điều độ hệ thống điện trong thời gian thực dựa trên phương thức vận hành ngày. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp, thực hiện lệnh chỉ huy của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 56/2001/QĐ-BCN ngày 26 tháng 11 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và các quy trình, quy định khác có liên quan.
2. Trong trường hợp phụ tải hệ thống thay đổi bất thường, xảy ra sự cố làm thay đổi kết cấu lưới hoặc thiếu công suất khả dụng của hệ thống đe dọa đến an ninh hệ thống điện, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia được phép điều độ hệ thống điện khác với phương thức vận hành ngày.
3. Trước 09 giờ 00 phút ngày D+1, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia phải công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện các thông tin về huy động thực tế các tổ máy, tình hình vận hành trong ngày, công suất và điện năng cắt giảm thực tế, các thay đổi so với phương thức vận hành ngày đã công bố và nguyên nhân thay đổi.
Thông tư 09/2010/TT-BCT quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 09/2010/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/03/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 125 đến số 126
- Ngày hiệu lực: 18/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nguyên tắc huy động nguồn điện
- Điều 5. Huy động các tổ máy phát điện trong giai đoạn vận hành thử nghiệm
- Điều 6. Dự báo phụ tải năm
- Điều 7. Dự báo phụ tải tháng
- Điều 8. Dự báo phụ tải tuần
- Điều 9. Dự báo phụ tải ngày
- Điều 12. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện năm
- Điều 13. Thay đổi, điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện.
- Điều 19. Quy định chung trong việc ngừng, giảm cung cấp điện
- Điều 20. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch
- Điều 21. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện đột xuất
- Điều 22. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện khẩn cấp
- Điều 23. Trình tự thực hiện việc ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch
- Điều 24. Trình tự thực hiện việc ngừng, giảm cung cấp điện đột xuất
- Điều 25. Trình tự ngừng, giảm cung cấp điện khẩn cấp