Điều 15 Thông tư 07/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc lưu giữ tàu biển của Cảng vụ hàng hải. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải thông báo cho thuyền trưởng về quyền được khiếu nại này tại thời điểm lập biên bản kiểm tra. Việc khiếu nại không ảnh hưởng tới quyết định lưu giữ tàu biển.
2. Sau khi kết thúc kiểm tra, trong trường hợp thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan không thỏa mãn với kết quả kiểm tra của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển, các bên có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển. Quy trình khiếu nại được thực hiện như sau:
a) Thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi khiếu nại trực tiếp đến Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển về những nội dung không thỏa mãn, nêu cụ thể các quy định của công ước để chứng minh khiếu nại của mình là đúng. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển tiếp nhận các khiếu nại, báo cáo Giám đốc Cảng vụ hàng hải trước khi trả lời cho thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời hạn trả lời tối đa không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
b) Sau khi nhận được văn bản trả lời của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển, nếu thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan chưa thỏa mãn thì có quyền tiếp tục gửi khiếu nại đến Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam xem xét giải quyết và trả lời trong vòng 60 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
c) Trong trường hợp không thỏa mãn với kết quả giải quyết của Cục Hàng hải Việt Nam, thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền tiếp tục gửi khiếu nại tới Ban thư ký Tokyo MOU, kết quả giải quyết của Ban thư ký Tokyo MOU là kết quả cuối cùng.
Thông tư 07/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra tàu biển
- Điều 5. Các công ước quốc tế áp dụng
- Điều 6. Tiêu chí lựa chọn tàu biển kiểm tra
- Điều 7. Kiểm tra ban đầu
- Điều 8. Kiểm tra chi tiết
- Điều 9. Thẩm quyền của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển
- Điều 10. Biên bản kiểm tra tàu biển
- Điều 11. Thông báo lưu giữ tàu biển, dừng kiểm tra và thả tàu biển
- Điều 12. Khắc phục khiếm khuyết và cho phép tàu biển rời cảng
- Điều 13. Kiểm tra lại
- Điều 14. Kiểm tra tiếp theo
- Điều 15. Giải quyết khiếu nại
- Điều 16. Cập nhật báo cáo lên hệ thống APCIS
- Điều 17. Tàu biển của quốc gia không phải là thành viên công ước
- Điều 18. Tàu biển dưới công ước
- Điều 19. Tàu biển dưới tiêu chuẩn