Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 07/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương II

NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TRA

Điều 5. Các công ước quốc tế áp dụng

1. Kiểm tra tàu biển áp dụng các quy định của các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bao gồm:

a) Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi (SOLAS); Nghị định thư 1988 liên quan đến Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi (SOLAS Protocol 1988);

b) Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 (LOAD LINES); Nghị định thư 1988 liên quan đến Công ước quốc tế về mạn khô 1966 (LOAD LINES Protocol 1988);

c) Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển 1973 và các sửa đổi; Nghị định thư 1978 và 1997 liên quan đến Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển 1973 (MARPOL);

d) Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên 1978 và các sửa đổi (STCW);

đ) Công ước quốc tế về đo dung tích của tàu biển 1969 (TONNAGE);

e) Công ước quốc tế về hệ thống kiểm soát chống hà độc hại của tàu biển 2001 (AFS);

g) Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC);

h) Công ước quốc tế về quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển 1972 (COLREG).

2. Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung các công ước quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Việt Nam mới gia nhập các công ước liên quan về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển áp dụng các quy định mới này trong quá trình kiểm tra tàu biển.

Điều 6. Tiêu chí lựa chọn tàu biển kiểm tra

1. Khi có những bằng chứng rõ ràng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì tàu biển sẽ được kiểm tra khi vào cảng.

2. Khi không có bằng chứng rõ ràng thì việc lựa chọn tàu biển để kiểm tra theo khung cửa sổ khoảng thời gian được đánh giá dựa trên mức độ rủi ro của tàu biển do APCIS của Tokyo MOU quy định.

Điều 7. Kiểm tra ban đầu

1. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển trước khi lên tàu biển tiến hành kiểm tra phải đánh giá tình trạng chung của tàu biển, bao gồm: tình trạng sơn, tình trạng han rỉ hay những hư hỏng không được sửa chữa xung quanh tàu biển.

2. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển xác định loại tàu biển, năm đóng, thông số kỹ thuật để áp dụng các quy định của công ước phù hợp.

3. Khi lên tàu biển, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra các Giấy chứng nhận, tài liệu có liên quan của tàu biển. Nếu các Giấy chứng nhận phù hợp và Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển đánh giá công tác bảo dưỡng của tàu biển được thực hiện theo quy định, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kết thúc việc kiểm tra và lập biên bản kiểm tra tàu biển theo mẫu (Form A) quy định tại sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual).

Điều 8. Kiểm tra chi tiết

Sau khi tiến hành kiểm tra ban đầu, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra chi tiết tình trạng chung của tàu biển, trang thiết bị, buồng lái, boong, hầm hàng, buồng máy, khu vực đón trả hoa tiêu trên tàu và các quy trình cơ bản của tàu biển. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển quyết định kiểm tra một phần hoặc tất cả các nội dung nêu trên.

Điều 9. Thẩm quyền của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển

Sau khi kết thúc kiểm tra, nếu tàu biển có khiếm khuyết thì Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có thẩm quyền:

1. Yêu cầu tàu biển khắc phục khiếm khuyết trước khi khởi hành.

2. Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết ở cảng tới.

3. Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết trong vòng 14 ngày.

4. Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết trong vòng 03 tháng.

5. Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết theo kế hoạch thỏa thuận.

6. Lưu giữ tàu biển.

7. Các hành động khác: ghi cụ thể hành động cho phép.

8. Xác nhận khiếm khuyết đã được khắc phục.

Điều 10. Biên bản kiểm tra tàu biển

1. Sau khi kết thúc kiểm tra, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải lập biên bản kiểm tra tàu biển theo mẫu Form A, Form B quy định tại Sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual) của Tokyo MOU (Form B chỉ lập khi kiểm tra phát hiện tàu biển có khiếm khuyết). Trong trường hợp dừng kiểm tra tàu biển, tại mẫu (Form B) ghi các khiếm khuyết trong lần đầu phát hiện và các khiếm khuyết phát hiện được trong lần kiểm tra lại (nếu có).

2. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cấp cho thuyền trưởng một biên bản kiểm tra.

3. Đối với khiếm khuyết nghiêm trọng dẫn đến lưu giữ tàu biển theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải ghi rõ tại biên bản kiểm tra điều khoản quy định cụ thể của công ước.

4. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển áp dụng các mẫu thông báo, các mã về khiếm khuyết, mã tổ chức đăng kiểm hoặc tổ chức được công nhận, mã cảng kiểm tra, mã cờ quốc tịch, mã loại tàu biển, mã thẩm quyền được quy định tại Sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual) của Tokyo MOU để lập biên bản kiểm tra tàu biển.

Điều 11. Thông báo lưu giữ tàu biển, dừng kiểm tra và thả tàu biển

1. Trong trường hợp lưu giữ tàu biển hoặc dừng kiểm tra, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển thông báo ngay cho chính quyền tàu biển mang cờ và các bên có liên quan biết bằng văn bản. Sau khi tàu biển đã được khắc phục các khiếm khuyết nghiêm trọng, thỏa mãn các yêu cầu của công ước, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra lại và thông báo cho chính quyền tàu biển mang cờ, các bên liên quan về việc thả tàu biển.

2. Các khiếm khuyết nghiêm trọng dẫn đến lưu giữ tàu biển quy định cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thông báo dừng kiểm tra theo mẫu quy định tại sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual) của Tokyo MOU.

Điều 12. Khắc phục khiếm khuyết và cho phép tàu biển rời cảng

1. Trong trường hợp các khiếm khuyết nghiêm trọng theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này đe dọa đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải hoặc gây ô nhiễm môi trường, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển bảo đảm những khiếm khuyết này được khắc phục trước khi tàu biển rời cảng.

2. Trong trường hợp các khiếm khuyết lưu giữ tàu biển không thể khắc phục tại cảng kiểm tra, Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể cho tàu biển hành trình đến cảng sửa chữa gần nhất do thuyền trưởng lựa chọn và được chính quyền cảng đó chấp thuận. Đồng thời, chính quyền tàu biển mang cờ thống nhất với Cảng vụ hàng hải các điều kiện bảo đảm an toàn cho tàu biển đến cảng sửa chữa gần nhất. Trong trường hợp này, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho chính quyền cảng tới và các bên liên quan.

Điều 13. Kiểm tra lại

1. Sau khi tàu biển đã khắc phục xong các khiếm khuyết, thuyền trưởng thông báo cho Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển để tổ chức xuống tàu biển kiểm tra lại. Trong trường hợp các khiếm khuyết đã được khắc phục thỏa mãn theo quy định của công ước, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển ghi kết quả vào biên bản kiểm tra.

2. Trong trường hợp việc khắc phục các khiếm khuyết chưa thỏa mãn, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển yêu cầu tàu biển tiếp tục khắc phục.

3. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển được sử dụng hình ảnh làm bằng chứng về việc khắc phục khiếm khuyết của tàu biển thay thế cho việc kiểm tra lại trực tiếp dưới tàu biển.

Điều 14. Kiểm tra tiếp theo

1. Trong trường hợp trên APCIS cho thấy tàu biển đến cảng biển Việt Nam có một số khiếm khuyết chưa được khắc phục, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển xuống tàu để kiểm tra khiếm khuyết chưa được khắc phục này.

2. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có quyền kiểm tra trong phạm vi giới hạn của các khiếm khuyết chưa được khắc phục của đợt kiểm tra trước, hoặc mở rộng phạm vi kiểm tra sang các nội dung khác về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Điều 15. Giải quyết khiếu nại

1. Thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc lưu giữ tàu biển của Cảng vụ hàng hải. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải thông báo cho thuyền trưởng về quyền được khiếu nại này tại thời điểm lập biên bản kiểm tra. Việc khiếu nại không ảnh hưởng tới quyết định lưu giữ tàu biển.

2. Sau khi kết thúc kiểm tra, trong trường hợp thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan không thỏa mãn với kết quả kiểm tra của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển, các bên có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển. Quy trình khiếu nại được thực hiện như sau:

a) Thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi khiếu nại trực tiếp đến Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển về những nội dung không thỏa mãn, nêu cụ thể các quy định của công ước để chứng minh khiếu nại của mình là đúng. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển tiếp nhận các khiếu nại, báo cáo Giám đốc Cảng vụ hàng hải trước khi trả lời cho thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời hạn trả lời tối đa không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

b) Sau khi nhận được văn bản trả lời của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển, nếu thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan chưa thỏa mãn thì có quyền tiếp tục gửi khiếu nại đến Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam xem xét giải quyết và trả lời trong vòng 60 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

c) Trong trường hợp không thỏa mãn với kết quả giải quyết của Cục Hàng hải Việt Nam, thuyền trưởng, chủ tàu biển, tổ chức đăng kiểm hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền tiếp tục gửi khiếu nại tới Ban thư ký Tokyo MOU, kết quả giải quyết của Ban thư ký Tokyo MOU là kết quả cuối cùng.

Điều 16. Cập nhật báo cáo lên hệ thống APCIS

1. Sau khi kết thúc kiểm tra tối đa 02 ngày, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cập nhật biên bản kiểm tra lên phần mềm của APCIS; trong vòng 05 ngày, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền phê duyệt biên bản kiểm tra vào APCIS.

2. Trong trường hợp cần chỉnh sửa thông tin trên APCIS, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng hải phê duyệt có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật lại thông tin cho chính xác.

Điều 17. Tàu biển của quốc gia không phải là thành viên công ước

1. Không có bất kỳ ưu tiên nào cho tàu biển của quốc gia không phải là thành viên của công ước.

2. Đối với tàu biển của quốc gia không phải là thành viên của công ước và không có Giấy chứng nhận theo công ước, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển căn cứ theo các quy định của công ước để đánh giá thuyền viên và tàu biển đủ điều kiện an toàn cho chuyến đi.

3. Trong trường hợp thuyền viên và tàu biển có Giấy chứng nhận khác với yêu cầu của công ước, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển xem xét nội dung của các Giấy chứng nhận này khi đánh giá tình trạng tàu biển.

Điều 18. Tàu biển dưới công ước

1. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển đánh giá sự phù hợp của các Giấy chứng nhận và tài liệu được cấp bởi Chính quyền tàu biển mang cờ hoặc tổ chức được công nhận. Trong trường hợp này, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển giới hạn phạm vi kiểm tra nhằm mục đích khẳng định tàu biển tuân thủ theo Giấy chứng nhận và tài liệu được cấp.

2. Trong trường hợp các quy định không áp dụng cho tàu biển dưới công ước, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển đánh giá mức độ thỏa mãn yêu cầu về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường có tính đến chiều dài của chuyến đi dự kiến, tính chất của chuyến đi, kích cỡ và loại tàu biển, trang thiết bị và tính chất của hàng hóa.

Điều 19. Tàu biển dưới tiêu chuẩn

1. Thuyền viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn của tàu biển, tính mạng của thuyền viên và hành khách, công tác bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông tin về tàu biển dưới tiêu chuẩn cho Cảng vụ hàng hải. Việc thông tin được thông báo bằng văn bản hoặc trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác. Trong trường hợp thông báo trực tiếp, Cảng vụ hàng hải ghi lại tên của tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin.

2. Cảng vụ hàng hải là cơ quan tiếp nhận, xử lý thông tin về tàu biển dưới tiêu chuẩn và có quyền từ chối cho tàu biển vào cảng hoặc kiểm tra ngay sau khi tàu biển vào cảng.

Thông tư 07/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 07/2018/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 07/02/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 421 đến số 422
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra