Chương 3 Thông tư 07/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập hồ sơ điện tử, gửi hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương) hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương).
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 10. Trung tâm sát hạch lái xe
1. Tiếp nhận dữ liệu về kế hoạch, danh sách sát hạch, tổng hợp và lưu trữ theo quy định dữ liệu về kết quả các kỳ sát hạch.
2. Gửi hoặc truyền dữ liệu kết quả sát hạch về cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu kết quả sát hạch.
Điều 11. Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy, lập hồ sơ điện tử đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe,
2. Thực hiện kiểm tra phê duyệt các hồ sơ điện tử và cập nhật vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
4. Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe.
5. Thực hiện quy trình in giấy phép lái xe.
7. Chuyển đổi, cập nhật toàn bộ dữ liệu giấy phép lái xe không làm bằng vật liệu PET. theo kế hoạch và lộ trình quy định.
Điều 12. Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương
2. Xử lý, gửi lại dữ liệu đã xác thực cho cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương để thực hiện việc in giấy phép lái xe.
3. Tiếp nhận và quản lý dữ liệu giấy phép lái xe đã được chuyển đổi, cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
4. Cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về hệ thống thông tin giấy phép lái xe theo quy định.
1. Sử dụng chứng thư số để ký số phê duyệt cấp giấy phép lái xe.
2. Bảo quản, bảo mật chứng thư số theo quy định.
Điều 14. Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định.
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trưng tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
Thông tư 07/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 07/2013/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 279 đến số 280
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe
- Điều 5. Nhiệm vụ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương
- Điều 7. Nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải
- Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
- Điều 9. Cơ sở đào tạo lái xe
- Điều 10. Trung tâm sát hạch lái xe
- Điều 11. Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
- Điều 12. Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương
- Điều 13. Trách nhiệm của người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe
- Điều 14. Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe