Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 07/2009/TT-NHNN quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương 1.

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ hoạt động tại Việt Nam phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Thông tư này, bao gồm:

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

b) Giới hạn cho vay đối với khách hàng.

c) Tỷ lệ về khả năng chi trả.

2. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng về tình hình hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu tổ chức tài chính quy mô nhỏ duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn cao hơn các mức quy định tại Điều 4 và Điều 7 Thông tư này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được tính theo mức độ rủi ro quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Khoản phải đòi là các tài sản “Có” nội bảng hình thành từ các khoản tiền gửi, cho vay và từ việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3. Bất động sản của bên vay là đất đai mà bên vay có quyền sử dụng hợp pháp; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai và các tài sản là bất động sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu của bên vay. Trường hợp bất động sản đã được bên vay cho thuê thì phải được bên thuê đồng ý cho dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê.

4. Một khách hàng là một pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, tổ chức khác có quan hệ tín dụng với tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5. Nhóm khách hàng liên quan bao gồm hai hoặc nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tài chính quy mô nhỏ và có quan hệ liên quan với nhau, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

5.1. Một khách hàng cá nhân sở hữu tối thiểu 25% vốn điều lệ của một pháp nhân mà pháp nhân đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.2. Một khách hàng cá nhân là thành viên của hộ gia đình theo quy định tại Bộ luật dân sự mà hộ gia đình đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ hoặc trong hộ gia đình đó có các cá nhân khác (bao gồm cả các cá nhân là chủ thể độc lập, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng) cũng đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.3. Một khách hàng cá nhân là tổ viên tổ hợp tác theo quy định tại Bộ luật dân sự mà tổ hợp tác đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.4. Một khách hàng cá nhân là thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà công ty hợp danh đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.5. Một khách hàng cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân mà doanh nghiệp tư nhân đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.6. Một khách hàng cá nhân đang nắm giữ chức danh thành viên trong bộ máy quản trị, điều hành và kiểm soát của một pháp nhân mà pháp nhân đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.7. Một khách hàng pháp nhân sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ của một pháp nhân khác mà pháp nhân đó đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5.8. Một khách hàng pháp nhân đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ có đại diện của mình đang giữ vị trí thành viên trong bộ máy quản trị, điều hành và kiểm soát của một pháp nhân khác mà pháp nhân đó cũng đang là khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

6. Tổng dư nợ cho vay bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong hạn và quá hạn của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

7. Lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận được xác định qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập sau khi đã nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được giữ lại để bổ sung vốn cho tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật.

Thông tư 07/2009/TT-NHNN quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 07/2009/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/04/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Giàu
  • Ngày công báo: 01/05/2009
  • Số công báo: Từ số 227 đến số 228
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra