Điều 18 Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng
1. Quy trình kiểm tra, giám sát
a) Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát;
b) Tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát;
c) Lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát;
d) Phê duyệt, thông báo kết quả kiểm tra, giám sát.
2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất bao gồm:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch;
b) Mục đích, yêu cầu;
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra, giám sát;
d) Thành phần, nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra, giám sát;
đ) Phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát;
e) Tổ chức thực hiện.
3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo đề xuất, báo cáo của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.
Trường hợp trong Kế hoạch công tác năm của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt có nội dung, đối tượng, phạm vi, thời gian tiến hành cuộc kiểm tra, giám sát hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có văn bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng chủ trì kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thì Thủ trưởng cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp theo kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt hoặc văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo đề xuất, báo cáo của cơ quan chức năng trực thuộc;
c) Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với đơn vị nội bộ doanh nghiệp, công ty con là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và đối tượng khác thuộc phạm vi, thẩm quyền theo đề xuất, báo cáo của phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp;
4. Tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát được cấp có thẩm quyền phê duyệt
a) Thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát:
Thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát gồm: Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát; Phó Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát (nếu cần thiết); thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm tra, giám sát có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc kiểm tra, giám sát làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và thành phần, số lượng thành viên khác tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát để cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định;
b) Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt chương trình làm việc, đề cương chi tiết yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát báo cáo, gửi cho đối tượng kiểm tra, giám sát ít nhất là 07 (bảy) ngày, trước ngày kiểm tra, giám sát, trừ cuộc kiểm tra, giám sát đột xuất theo quy định tại điểm c khoản này; tổ chức họp Đoàn kiểm tra, giám sát để phổ biến kế hoạch kiểm tra, giám sát, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đã được phê duyệt; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp phát sinh cần điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, giám sát;
c) Trường hợp kiểm tra, giám sát đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát có trách nhiệm thông báo thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát, nội dung, thời gian kiểm tra, giám sát cho đối tượng kiểm tra, giám sát chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày kiểm tra, giám sát.
5. Lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát
a) Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, giám sát tại đơn vị theo kế hoạch, căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát và hồ sơ, tài liệu có liên quan; Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát chủ trì xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát;
b) Nội dung chủ yếu của Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát, bao gồm: Căn cứ tiến hành kiểm tra, giám sát; thời gian, địa điểm kiểm tra, giám sát; thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát; nội dung và kết quả kiểm tra, giám sát (xác định rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế, sai phạm (nếu có) theo từng nội dung kiểm tra, giám sát); kiến nghị của doanh nghiệp được kiểm tra, giám sát; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có); đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế, sai phạm (nếu có);
c) Dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát được gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan đến nội dung dự thảo kết luận kiểm tra, giám sát trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp dự thảo Báo cáo có nội dung kiến nghị chuyển cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, điều tra, kết luận và xử lý hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Đoàn kiểm tra, giám sát có văn bản kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật gửi cơ quan thanh tra, điều tra, pháp chế cùng cấp để lấy ý kiến trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Phê duyệt, thông báo kết quả kiểm tra, giám sát
a) Dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát sau khi hoàn thiện phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra, giám sát xem xét, thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 3 Điều này (không bao gồm người phê duyệt kế hoạch theo ủy quyền) xem xét, cho ý kiến chỉ đạo bằng văn bản;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát sau khi cấp có thẩm quyền cho ý kiến chỉ đạo được phép ban hành, phải gửi cho đối tượng được kiểm tra, giám sát và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để thực hiện, theo dõi, giám sát.
Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 06/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/01/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Hải Sản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 7. Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin
- Điều 8. Hình thức, phương tiện và tài khoản công bố thông tin
- Điều 9. Các thông tin công bố định kỳ
- Điều 10. Các thông tin công bố bất thường
- Điều 11. Thực hiện công bố thông tin
- Điều 12. Tạm hoãn công bố thông tin
- Điều 13. Nội dung kiểm tra, giám sát
- Điều 14. Chủ thể kiểm tra, giám sát
- Điều 15. Nội dung kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp
- Điều 16. Hình thức kiểm tra, giám sát
- Điều 17. Phương thức kiểm tra, giám sát gián tiếp
- Điều 18. Phương thức kiểm tra, giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát
- Điều 19. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
- Điều 20. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 21. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
- Điều 22. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
- Điều 23. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng