Chương 3 Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
Điều 19. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xây dựng, ban hành Quy chế báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp (bao gồm cả chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát đối với công ty con là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh) để thực hiện chế báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ xây dựng, ban hành Quy chế báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp và Quy chế quản lý, quản trị nội bộ, bảo đảm tuân thủ chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
Người đại diện phần vốn nhà nước phối hợp với Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban kiểm soát của doanh nghiệp cụ thể hóa, quy định việc lập và gửi các loại báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đến Người đại diện phần vốn nhà nước trong Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế quản lý, quản trị của doanh nghiệp để thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật, hướng dẫn tại Thông tư này và Quy chế hoạt động của người đại diện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Lập trang thông tin điện tử hoặc rà soát, nâng cấp trang thông tin điện tử hiện có của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP để thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, Người quản lý doanh nghiệp và Người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo, công bố thông tin hoặc nội dung báo cáo, công bố thông tin không chính xác, trung thực và đầy đủ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Xây dựng kế hoạch công tác hằng năm, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), hoặc trình Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp phê duyệt, ban hành trong Quý I; tổ chức thực hiện theo kế hoạch công tác năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với những trường hợp phải kiểm tra, giám sát đột xuất để phát hiện sớm những sai sót của doanh nghiệp, Ban kiểm soát, Kiểm soát viên chủ động thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp (đối với Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý).
2. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp, gửi báo cáo đến Cục Kinh tế, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và Người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này và Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp về việc không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo hoặc nội dung báo cáo không chính xác, trung thực và đầy đủ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 21. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc quyền chủ trì tham mưu giúp người chỉ huy cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo quy định của pháp luật, hướng dẫn tại Thông tư này và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp.
2. Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này và chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng.
3. Thực hiện quyền, trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo loại hình doanh nghiệp nhà nước quy định tại Thông tư số 157/2019/TT-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư số 48/2017/TT-BQP ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; hướng dẫn tại Thông tư này và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng.
Điều 22. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
1. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
a) Theo dõi, đôn đốc, giám sát doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin; thẩm tra, cập nhật kịp thời tình hình, số liệu báo cáo của doanh nghiệp và cơ quan, đơn vị liên quan; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này; thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Hằng năm, tổng hợp tình hình thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, chế độ báo cáo của Ban kiểm soát và Người đại diện phần vốn nhà nước để phục vụ công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp, Người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên; đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hoặc kiến nghị Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, xử lý tập thể, cá nhân vi phạm chế độ báo, công bố thông tin (nếu có) theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp;
c) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát được phê duyệt, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong việc công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng;
b) Tiếp nhận Báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng, kiểm tra, rà soát, tổng hợp nội dung công bố thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước, kịp thời đề xuất, báo cáo Bộ Quốc phòng biện pháp xử lý (nếu có).
Điều 23. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng
1. Xây dựng, duy trì chuyên mục riêng về công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP để thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tiếp nhận, rà soát và đăng tải báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 06/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/01/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Hải Sản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 7. Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin
- Điều 8. Hình thức, phương tiện và tài khoản công bố thông tin
- Điều 9. Các thông tin công bố định kỳ
- Điều 10. Các thông tin công bố bất thường
- Điều 11. Thực hiện công bố thông tin
- Điều 12. Tạm hoãn công bố thông tin
- Điều 13. Nội dung kiểm tra, giám sát
- Điều 14. Chủ thể kiểm tra, giám sát
- Điều 15. Nội dung kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp
- Điều 16. Hình thức kiểm tra, giám sát
- Điều 17. Phương thức kiểm tra, giám sát gián tiếp
- Điều 18. Phương thức kiểm tra, giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát
- Điều 19. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
- Điều 20. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 21. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
- Điều 22. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
- Điều 23. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng