Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài, dự án, đề án khoa học
Đề tài, dự án, đề án khoa học phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại hình nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước, có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;
b) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của quốc gia hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành; Vấn đề khoa học và công nghệ nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ;
c) Không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ gồm: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp, phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: (i) Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam; hoặc (ii) Được hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi); hoặc (iii) Có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: Có tính mới; kết quả nghiên cứu bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;
c) Đề tài trong các lĩnh vực khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Có xuất xứ công nghệ từ: Công nghệ được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu; kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
4. Yêu cầu riêng đối với đề án khoa học
Có kết quả nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thông tư 06/2023/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 06/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/05/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Xuân Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 731 đến số 732
- Ngày hiệu lực: 09/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
- Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
- Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài, dự án, đề án khoa học
- Điều 6. Nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
- Điều 7. Trình tự đề xuất nhiệm vụ
- Điều 8. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng
- Điều 9. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng
- Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
- Điều 11. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
- Điều 12. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn
- Điều 13. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án
- Điều 14. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học
- Điều 15. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
- Điều 16. Trình tự đề xuất nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 17. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 18. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 19. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 20. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước