Chương 3 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Điều 7. Trình tự đề xuất nhiệm vụ
1. Đối với đề xuất nhiệm vụ để thực hiện trong các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia: Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xử lý.
2. Đối với các đề xuất nhiệm vụ không thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia: Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ về bộ, cơ quan trung ương và địa phương phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp, xử lý.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ động hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia thông qua ý kiến tư vấn của các chuyên gia.
4. Phiếu đề xuất nhiệm vụ thực hiện theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Mẫu A1-ĐXNV đối với đề tài; Mẫu A2-ĐXNV đối với dự án; Mẫu A3-ĐXNV đối với đề án khoa học.
Điều 8. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Đối với đề xuất đặt hàng để thực hiện trong các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia được quy định tại
a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng đề xuất đặt hàng phù hợp với chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và gửi hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ (trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia). Hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề xuất đặt hàng;
- Bảng tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo Mẫu B1-ĐXĐH tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu đề xuất nhiệm vụ từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại
b) Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của Ban Chủ nhiệm chương trình, chuyên gia (nếu cần thiết) tổng hợp, xem xét sự phù hợp của đề xuất nhiệm vụ từ cơ quan, tổ chức, cá nhân với chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, xây dựng bảng tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo Mẫu B2-ĐXĐH tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các đề xuất đặt hàng theo các căn cứ được quy định tại
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ động hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia; tổ chức lấy ý kiến tư vấn về các nhiệm vụ này và xin ý kiến các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để hoàn thiện. Hồ sơ gửi xin ý kiến các bộ, cơ quan trung ương và địa phương bao gồm:
a) Công văn xin ý kiến các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo Mẫu B3-ĐXĐH tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bảng tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo Mẫu B4-ĐXĐH tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất đặt hàng tại
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành tra cứu thông tin các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã và đang thực hiện có liên quan đến đề xuất đặt hàng tại cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để phục vụ họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kết quả tra cứu thông tin theo Mẫu C0-KQTrC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn) theo chuyên ngành để xem xét, đánh giá một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực.
2. Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 11 thành viên là các ủy viên, trong đó có Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học. Đối với mỗi đề xuất đặt hàng, phân công 02 thành viên làm ủy viên phản biện.
3. Thành viên của Hội đồng tư vấn là các nhà khoa học thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng (bộ, cơ quan trung ương và địa phương đề xuất đặt hàng), nhà quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đề xuất đặt hàng, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
4. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở ý kiến của đơn vị quản lý chuyên môn theo phân công của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng tư vấn khác với quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn họp theo một trong các phương thức sau:
a) Phương thức họp trực tiếp;
b) Phương thức họp trực tuyến;
c) Phương thức họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
2. Phiên họp Hội đồng tư vấn phải có sự tham gia của ít nhất 2/3 số ủy viên, trong đó bắt buộc có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt), các ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền theo Mẫu E-GUQ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thành viên của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Mẫu C1-TVHĐ đối với đề tài, dự án; Mẫu C2-TVHĐ đối với đề án khoa học;
b) Thực hiện việc cho ý kiến nhận xét trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia trước khi họp.
4. Tài khoản người dùng và tài liệu phục vụ phiên họp được gửi cho thành viên Hội đồng tư vấn thông qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi họp gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn;
b) Bảng tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng và Phiếu đề xuất nhiệm vụ kèm theo;
c) Các biểu, mẫu, phụ lục phục vụ nhận xét, đánh giá phù hợp với đề xuất đặt hàng;
d) Kết quả tra cứu thông tin của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có liên quan đã và đang thực hiện;
đ) Tài liệu hoặc văn bản điện tử khác (nếu có).
5. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, khoa học và bảo đảm liêm chính khoa học. Hội đồng tư vấn thảo luận, thống nhất kết luận đối với các ý kiến khác nhau của thành viên (nếu có). Ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn được thông qua khi trên 3/4 số thành viên tham gia nhất trí.
6. Thành viên của Hội đồng tư vấn có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng tư vấn, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn, giữ bí mật các thông tin nhận được, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ cử 02 thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng tư vấn.
Điều 12. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng tư vấn.
2. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng tư vấn.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng tư vấn. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền sẽ chủ trì phiên họp.
4. Hội đồng tư vấn cử 01 thành viên làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản phiên họp theo Mẫu D1-BBHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Hội đồng tư vấn thảo luận về các nội dung theo quy định tại các
6. Các thành viên của Hội đồng tư vấn đánh giá đề xuất đặt hàng thông qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia của Bộ Khoa học và Công nghệ theo các mẫu Phiếu đánh giá tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Mẫu C1-PĐG đối với đề tài, dự án; Mẫu C2-PĐG đối với đề án khoa học. Đề xuất đặt hàng được đề nghị “Thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “Đạt yêu cầu” và đề nghị “Không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá “Không đạt yêu cầu”.
7. Thư ký khoa học tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng tư vấn theo Mẫu C3-BBKP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng tư vấn. Đề xuất đặt hàng được đề nghị “Thực hiện” khi có trên 3/4 tổng số phiếu đánh giá “Đạt yêu cầu”. Kết quả họp Hội đồng tư vấn được cập nhật trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia của Bộ Khoa học và Công nghệ ngay sau khi kết thúc phiên họp.
8. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “Thực hiện”, 02 ủy viên phản biện và Thư ký khoa học tổng hợp kiến nghị của Hội đồng tư vấn về: Các nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng quy định tại
9. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có kết quả họp, Hội đồng tư vấn chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tổng hợp kiến nghị (gồm cả kiến nghị phương thức thực hiện: tuyển chọn hoặc giao trực tiếp). Ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn về các nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên tham gia nhất trí. Tổng hợp kiến nghị của Hội đồng tư vấn theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Mẫu D2-KNHĐ (đối với đề tài, dự án); Mẫu D3-KNHĐ (đối với đề án khoa học).
10. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “Không thực hiện”, Hội đồng tư vấn thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
Điều 13. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án
Các ủy viên của Hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết, tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước, có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;
2. Tính liên ngành, liên vùng, quy mô và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra;
3. Khả năng không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã và đang thực hiện;
4. Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng kết quả tạo ra vào sản xuất và đời sống;
5. Xuất xứ công nghệ và khả năng huy động được nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện (đối với dự án);
6. Tên; định hướng mục tiêu; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp);
7. Nguồn đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 14. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học
Các ủy viên của Hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết, tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước;
2. Tính liên ngành, liên vùng, quy mô và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra;
3. Khả năng không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã và đang thực hiện;
4. Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng các kết quả tạo ra vào việc xây dựng và hoạch định chính sách;
5. Tên; định hướng mục tiêu; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
6. Nguồn đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 15. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao quản lý rà soát trình tự, thủ tục làm việc và xem xét các ý kiến của Hội đồng tư vấn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nói trên đề xuất Bộ trưởng lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố công khai đề tài, dự án, đề án khoa học đặt hàng trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
Thông tư 06/2023/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 06/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/05/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Xuân Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 731 đến số 732
- Ngày hiệu lực: 09/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
- Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
- Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài, dự án, đề án khoa học
- Điều 6. Nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
- Điều 7. Trình tự đề xuất nhiệm vụ
- Điều 8. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng
- Điều 9. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng
- Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
- Điều 11. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
- Điều 12. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn
- Điều 13. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án
- Điều 14. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học
- Điều 15. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng
- Điều 16. Trình tự đề xuất nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 17. Trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 18. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 19. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 20. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến bí mật nhà nước
- Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước