Mục 1 Chương 2 Thông tư 06/2011/TT-NHNN quy định về điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
MỤC 1. ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG
Điều 9. Chuẩn bị điều tra thống kê
1. Quyết định điều tra thống kê
Mọi cuộc điều tra thống kê do Ngân hàng Nhà nước chủ trì thực hiện phải được Thống đốc quyết định.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê
a) Tùy theo tính chất và quy mô của cuộc điều tra thống kê, Thống đốc quyết định thành lập hoặc không thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê;
b) Thành phần Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê bao gồm: Thống đốc hoặc Phó Thống đốc làm Trưởng ban; 01 cán bộ lãnh đạo của đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra làm Phó trưởng Ban và các thành viên do Thống đốc quyết định;
c) Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ và đơn vị có liên quan xây dựng và trình Thống đốc ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê;
d) Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
3. Phương án điều tra thống kê
a) Cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê;
b) Phương án điều tra thống kê bao gồm các quy định và hướng dẫn về: Mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị, nội dung, phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin điều tra, thời điểm, thời gian điều tra, đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp tiến hành điều tra, lực lượng thực hiện điều tra, tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra, kinh phí và các điều kiện vật chất khác bảo đảm thực hiện, trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c) Phương án điều tra thống kê kèm theo mẫu phiếu điều tra thống kê phải được Tổng cục Thống kê thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ trước khi trình Thống đốc phê duyệt.
4. Phiếu điều tra thống kê
a) Mẫu phiếu điều tra thống kê kèm theo hướng dẫn hỏi, trả lời câu hỏi điều tra được ban hành kèm theo phương án điều tra thống kê;
b) Chỉ các thông tin được ghi chép, phản ánh hoặc thu thập được trên phiếu điều tra thống kê hợp lệ mới được sử dụng tổng hợp kết quả điều tra thống kê.
5. Phiếu điều tra thống kê hợp lệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đầy đủ nội dung và hình thức đúng theo mẫu phiếu điều tra thống kê được phê duyệt kèm theo phương án điều tra thống kê;
b) Nội dung thông tin trên phiếu điều tra thống kê được ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, khách quan, chính xác thông tin, ý kiến, quan điểm của đối tượng điều tra thống kê;
c) Phiếu điều tra thống kê phải được Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê hoặc đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê phát ra;
d) Trong trường hợp điều tra thống kê theo phương pháp trực tiếp, phiếu điều tra thống kê đã hoàn thành ghi chép thông tin thu thập được từ đối tượng điều tra thống kê phải được ký tên, ghi rõ họ và tên của người thực hiện điều tra thống kê.
6. Hồ sơ thẩm định phương án điều tra thống kê gửi Tổng cục Thống kê bao gồm văn bản đề nghị thẩm định và dự thảo phương án điều tra thống kê kèm theo mẫu phiếu điều tra thống kê.
7. Thống đốc phê duyệt phương án điều tra thống kê và mẫu phiếu điều tra thống kê sau khi đã được Tổng cục Thống kê thẩm định.
Điều 10. Thực hiện điều tra thống kê
1. Tiến hành gửi phiếu điều tra thống kê hoặc cử người thực hiện điều tra thống kê tiếp xúc trực tiếp đối tượng điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê.
2. Tổng hợp, xử lý thông tin thống kê thu thập được.
3. Lập và trình Thống đốc phê duyệt báo cáo kết quả cuộc điều tra thống kê.
4. Gửi kết quả cuộc điều tra thống kê cho Tổng cục Thống kê.
5. Khi cần thiết, Thống đốc quyết định việc thuê tổ chức bên ngoài Ngân hàng Nhà nước tiến hành một hoặc một số công việc điều tra thống kê.
Điều 11. Công bố kết quả điều tra thống kê
1. Thống đốc công bố kết quả điều tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Kết quả điều tra thống kê được công bố theo đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê được phê duyệt và không chậm hơn 45 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc phê duyệt kết quả điều tra thống kê.
3. Kết quả điều tra thống kê được công bố thông qua một hoặc một số các hình thức và phương tiện sau đây:
a) Niên giám thống kê;
b) Các sản phẩm thống kê bằng văn bản, bằng điện tử trên mạng tin học;
c) Họp báo;
d) Các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12. Bảo mật và sử dụng thông tin, kết quả điều tra thống kê
1. Thông tin, kết quả điều tra thống kê phải được giữ bí mật bao gồm:
a) Thông tin, số liệu gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;
b) Những thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Thông tin, kết quả điều tra thống kê được sử dụng theo đúng mục đích quy định tại phương án điều tra thống kê được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về thống kê.
3. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin, kết quả điều tra thống kê được Thống đốc công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc thông tin.
4. Nghiêm cấm sử dụng thông tin, kết quả điều tra thống kê làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định tiền tệ và an toàn hoạt động ngân hàng, làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin điều tra.
Điều 13. Kinh phí điều tra thống kê
1. Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê được tổng hợp trong dự toán ngân sách của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Thống kê theo quy mô và tính chất của từng cuộc điều tra.
2. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, Vụ Tài chính – Kế toán làm đầu mối phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ và các đơn vị liên quan xây dựng và trình Thống đốc dự toán kinh phí đảm bảo triển khai chương trình điều tra thống kê, các cuộc điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê
1. Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê chỉ đạo đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê và các đơn vị liên quan tiến hành:
a) Xây dựng và trình Thống đốc phê duyệt phương án điều tra thống kê, mẫu phiếu điều tra thống kê kèm theo hướng dẫn hỏi, trả lời câu hỏi điều tra;
b) Tổ chức triển khai cuộc điều tra thống kê theo phương án điều tra thống kê được phê duyệt;
c) Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin điều tra thống kê và lập báo cáo kết quả điều tra thống kê.
2. Trình Thống đốc phê duyệt kết quả điều tra thống kê và công bố kết quả điều tra thống kê theo quy định của Luật Thống kê.
3. Thực hiện nhiệm vụ điều tra thống kê khác do Thống đốc giao và các quy định có liên quan của pháp luật về thống kê.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê
1. Chủ trì, phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ xây dựng và trình Thống đốc ban hành Quyết định điều tra thống kê.
2. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê (nếu có) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê theo quy định tại
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê quy định tại
4. Chủ trì, phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ và tổ chức, đơn vị liên quan xây dựng phương án điều tra thống kê, mẫu phiếu điều tra thống kê kèm theo hướng dẫn hỏi, trả lời câu hỏi điều tra.
5. Tiến hành các thủ tục đề nghị chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đối với cuộc điều tra thống kê thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan đó theo quy định của pháp luật về thống kê.
6. Chủ trì, phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ xây dựng hồ sơ đề nghị Tổng cục Thống kê thẩm định phương án điều tra thống kê, mẫu phiếu điều tra thống kê.
7. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện cuộc điều tra thống kê theo phương án điều tra thống kê được phê duyệt.
8. Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin điều tra thống kê và lập báo cáo kết quả cuộc điều tra thống kê trình Thống đốc phê duyệt (trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê) hoặc trình Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê chấp thuận, trình Thống đốc phê duyệt (trường hợp thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê).
9. Gửi Tổng cục Thống kê và Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ Quyết định điều tra thống kê, phương án điều tra thống kê kèm theo mẫu phiếu điều tra thống kê, báo cáo kết quả điều tra thống kê ngay sau khi được Thống đốc phê duyệt hoặc ban hành.
10. Lưu giữ, quản lý hồ sơ, tài liệu của cuộc điều tra thống kê.
11. Thực hiện nhiệm vụ điều tra thống kê khác do Thống đốc giao và các quy định có liên quan của pháp luật về thống kê.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng danh mục các cuộc điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Thống đốc phê duyệt, gửi Tổng cục Thống kê.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Thống đốc ban hành, sửa đổi, bổ sung chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
4. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị liên quan trong việc triển khai chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã được phê duyệt.
5. Phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê xây dựng, trình Thống đốc ban hành Quyết định cuộc điều tra thống kê và phê duyệt phương án điều tra thống kê, mẫu phiếu điều tra thống kê.
6. Chủ trì thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, trừ cuộc điều tra thống kê được Thống đốc giao đơn vị khác chủ trì thực hiện.
7. Hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ điều tra thống kê cho các tổ chức, đơn vị trong ngành ngân hàng.
8. Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng trình Thống đốc xem xét, chấp thuận.
9. Thực hiện nhiệm vụ điều tra thống kê khác do Thống đốc giao và các quy định có liên quan của pháp luật về thống kê.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện điều tra thống kê
1. Được tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra thống kê.
2. Thực hiện điều tra theo đúng phương án điều tra thống kê đã được phê duyệt.
3. Cung cấp thông tin, giải thích, hướng dẫn cho đối tượng điều tra thống kê về cuộc điều tra và phiếu điều tra thống kê.
4. Thu thập, ghi chép, tổng hợp các thông tin, số liệu điều tra thống kê một cách trung thực, đầy đủ theo phiếu điều tra thống kê.
5. Thực hiện bảo mật thông tin, số liệu điều tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê và bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Báo cáo kịp thời Ban Chỉ đạo cuộc điều tra hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện điều tra thống kê về khó khăn, vướng mắc và vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra thống kê.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra thống kê
1. Được thông báo quyết định điều tra thống kê.
2. Không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê của Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp điều tra theo phương pháp gián tiếp, đối tượng điều tra thống kê phải ghi trung thực, đầy đủ các phiếu điều tra và gửi đúng hạn cho Ngân hàng Nhà nước (đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê).
3. Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của người điều tra thống kê.
4. Được bảo đảm bí mật thông tin, số liệu điều tra thống kê đã cung cấp theo quy định của pháp luật.
5. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thông tư 06/2011/TT-NHNN quy định về điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 06/2011/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 183 đến số 184
- Ngày hiệu lực: 01/06/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục đích điều tra thống kê của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nguyên tắc thực hiện điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 6. Các trường hợp tiến hành điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 7. Chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 8. Điều tra thống kê đột xuất trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 9. Chuẩn bị điều tra thống kê
- Điều 10. Thực hiện điều tra thống kê
- Điều 11. Công bố kết quả điều tra thống kê
- Điều 12. Bảo mật và sử dụng thông tin, kết quả điều tra thống kê
- Điều 13. Kinh phí điều tra thống kê
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện điều tra thống kê
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra thống kê
- Điều 19. Mục đích, nguyên tắc điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
- Điều 20. Thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với cuộc điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng thực hiện cuộc điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng.