Chương 1 Thông tư 06/2011/TT-NHNN quy định về điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư này quy định về điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi tắt là tiền tệ và ngân hàng); điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
1. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài.
5. Tổ chức không thuộc các đối tượng được quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 của Điều này và cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng.
Điều 3. Mục đích điều tra thống kê của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều tra thống kê nhằm thu thập các thông tin thống kê về tiền tệ, ngân hàng và các thông tin thống kê khác có liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng ngân hàng trung ương theo quy định của pháp luật.
1. Điều tra thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương án điều tra.
2. Điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là điều tra thống kê do Ngân hàng Nhà nước chủ trì thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
3. Điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước là điều tra thống kê do tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước thực hiện để thu thập các thông tin thống kê về tiền tệ và ngân hàng. Điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng được quy định tại Mục 2, Chương II Thông tư này.
4. Đối tượng điều tra thống kê là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, hộ gia đình được điều tra thống kê.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và khoa học trong điều tra thống kê.
2. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
3. Không tổ chức điều tra thống kê trùng lặp, chồng chéo về nội dung với các cuộc điều tra thống kê khác. Không tổ chức điều tra thống kê đối với các thông tin, số liệu đã được thu thập, tổng hợp theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê.
4. Công khai về phương pháp điều tra thống kê và công bố thông tin điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin điều tra thống kê đã được công bố công khai.
6. Những thông tin điều tra thống kê về từng tổ chức, cá nhân phải được sử dụng đúng mục đích và được bảo mật theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các trường hợp tiến hành điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê trong ngành ngân hàng hoặc các tổ chức không phải báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Bổ sung thông tin từ các tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê trong ngành ngân hàng và các tổ chức thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thu thập thông tin từ hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân.
4. Thu thập thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
Điều 7. Chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bao gồm danh mục các cuộc điều tra thống kê do Ngân hàng Nhà nước chủ trì thực hiện, thời kỳ điều tra, thời điểm điều tra, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện điều tra, dự toán kinh phí và nguồn kinh phí điều tra.
2. Các cuộc điều tra thống kê thuộc chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
a) Các cuộc điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định vào giao Ngân hàng Nhà nước thực hiện;
b) Các cuộc điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước chủ trì tiến hành ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thống đốc) phê duyệt, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, trừ các cuộc điều tra thống kê thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia.
4. Thống đốc đề nghị Tổng cục Thống kê trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, bổ sung, bãi bỏ các cuộc điều tra thống kê quốc gia dài hạn và hàng năm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật về thống kê.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề xuất các cuộc điều tra thống kê của năm sau gửi Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ (trước ngày 01/5 hàng năm đối với cuộc điều tra thống kê thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia và trước ngày 01/10 hàng năm đối với cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia).
Điều 8. Điều tra thống kê đột xuất trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Điều tra thống kê đột xuất trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là điều tra thống kê do Ngân hàng Nhà nước thực hiện và không thuộc chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc quyết định các cuộc điều tra thống kê đột xuất trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
3. Các cuộc điều tra thống kê đột xuất trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương II Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật.
Thông tư 06/2011/TT-NHNN quy định về điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 06/2011/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 183 đến số 184
- Ngày hiệu lực: 01/06/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục đích điều tra thống kê của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nguyên tắc thực hiện điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 6. Các trường hợp tiến hành điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 7. Chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 8. Điều tra thống kê đột xuất trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- Điều 9. Chuẩn bị điều tra thống kê
- Điều 10. Thực hiện điều tra thống kê
- Điều 11. Công bố kết quả điều tra thống kê
- Điều 12. Bảo mật và sử dụng thông tin, kết quả điều tra thống kê
- Điều 13. Kinh phí điều tra thống kê
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện điều tra thống kê
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra thống kê
- Điều 19. Mục đích, nguyên tắc điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
- Điều 20. Thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với cuộc điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và không có chức năng hoạt động ngân hàng thực hiện cuộc điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng.