Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 06/2009/TT-BTTTT về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương 5.

QUẢN LÝ SẢN PHẨM SAU CHỨNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HỢP QUY

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc danh mục nêu tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường trong nước sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy, thực hiện công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc danh mục nêu tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường trong nước sau khi đã thực hiện công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy.

3. Tổ chức, cá nhân không được đưa ra thị trường trong nước các sản phẩm thuộc các trường hợp không phải chứng nhận hợp quy nêu tại Điều 7 và thuộc các trường hợp không phải công bố hợp quy nêu tại Điều 8 của Thông tư này.

4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy có trách nhiệm duy trì liên tục chất lượng của sản phẩm như đã được chứng nhận hoặc công bố và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng của từng sản phẩm do mình cung cấp.

5. Trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông sản phẩm trên thị trường, nếu tổ chức, cá nhân phát hiện ra sản phẩm do mình cung cấp không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn tương ứng đã chứng nhận hoặc công bố thì phải tiến hành các biện pháp sau:

a) Kịp thời thông báo với cơ quan quản lý về sự không phù hợp;

b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp. Khi cần thiết, tạm ngừng việc đưa vào lưu thông trên thị trường và tiến hành thu hồi sản phẩm không phù hợp đang lưu thông trên thị trường;

c) Thông báo cho cơ quan quản lý về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa sản phẩm vào lưu thông trên thị trường.

Điều 22. Cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy

1. Trong những trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy phải thực hiện lại thủ tục chứng nhận hợp quy:

a) Tên, ký hiệu, phiên bản của sản phẩm đã được cấp chứng nhận thay đổi;

b) Thiết kế kỹ thuật của sản phẩm đã được cấp chứng nhận thay đổi làm thay đổi chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm;

c) Giấy chứng nhận hợp quy đã hết thời hạn;

đ) Giấy chứng nhận hợp quy đã bị hủy bỏ hiệu lực (sau khi đã khắc phục lý do bị hủy bỏ).

2. Thủ tục chứng nhận hợp quy lại được thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư này.

Điều 23. Thu hồi Giấy chứng nhận hợp quy và quyền sử dụng dấu hợp quy

1. Trong những trường hợp sau đây, Tổ chức chứng nhận hợp quy sẽ thực hiện thu hồi và hủy bỏ hiệu lực đối với Giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp quy đã cấp cho tổ chức, cá nhân:

a) Kết quả giám sát chất lượng sản phẩm cho thấy sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn tương ứng như đã được chứng nhận;

b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy không thực hiện đúng các quy định về chứng nhận hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận hợp quy (bản gốc) đã bị hủy bỏ hiệu lực cho Tổ chức chứng nhận hợp quy và chấm dứt sử dụng dấu hợp quy đã được cấp cho sản phẩm.

Điều 24. Thực hiện lại công bố hợp quy

Tổ chức, cá nhân phải thực hiện lại việc công bố hợp quy khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung bản công bố hợp quy đã công bố.

Điều 25. Lưu trữ hồ sơ và báo cáo

1. Tổ chức, cá nhân phải lưu trữ hồ sơ và xuất trình cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

a) Trường hợp sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy và thực hiện công bố hợp quy theo phương thức nêu tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này:

- Bản công bố hợp quy đã đăng ký;

- Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy;

- Giấy chứng nhận hợp quy;

- Kết quả đo kiểm sản phẩm

- Các mẫu dấu hợp quy đã sử dụng

b) Trường hợp sản phẩm đã thực hiện công bố hợp quy theo phương thức nêu tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này:

- Bản công bố hợp quy đã đăng ký;

- Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy;

- Báo cáo kết quả tự đánh giá sự phù hợp;

- Kết quả đo kiểm sản phẩm;

- Các mẫu dấu hợp quy đã sử dụng.

3. Tổ chức chứng nhận hợp quy phải lập sổ theo dõi và báo cáo cho Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông kết quả hoạt động chứng nhận hợp quy và cấp dấu hợp quy theo định kỳ sáu (06) tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Mẫu báo cáo được quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.

Điều 26. Giám sát của Tổ chức chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy

1. Giám sát của Tổ chức chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy nhằm mục đích kiểm tra, theo dõi việc sử dụng dấu hợp quy và duy trì chất lượng sản phẩm của các tổ chức, cá nhân có sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy.

2. Tùy theo phương thức chứng nhận hợp quy, Tổ chức chứng nhận hợp quy sẽ xây dựng kế hoạch, nội dung giám sát, báo cáo Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và triển khai thực hiện giám sát với các sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy. Việc giám sát được thực hiện định kỳ không quá mười hai (12) tháng/một (01) lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi có khiếu nại từ người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức chứng nhận hợp quy tuân thủ thực hiện việc giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 27. Giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với sản phẩm đã được công bố hợp quy

1. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát việc sử dụng dấu hợp quy và duy trì chất lượng sản phẩm của tổ chức, cá nhân tại địa bàn quản lý trên cơ sở các Bản công bố hợp quy.

2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát chất lượng sản phẩm theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Thông tư 06/2009/TT-BTTTT về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 06/2009/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/03/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thành Hưng
  • Ngày công báo: 24/04/2009
  • Số công báo: Từ số 215 đến số 216
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH