- 1Quyết định 669/2000/QĐ-BTM công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Thông tư 18/2001/TT-BTM hướng dẫn thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại theo Nghị định 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại do Bộ Thương mại ban hành
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05-TM-XNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 1995 |
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 390/TTg ngày 1 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hội chợ và triển lãm thương mại,
Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quy chế hội chợ và triển lãm thương mại như sau:
THẨM QUYỀN CHO PHÉP TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
1 - Bộ Thương mại cho phép tổ chức các hội chợ, triểm lãm thương mại sau đây:
1.1 - Hội chợ, triểm lãm thương mại do các doanh nghiệp Việt Nam tổ chức ở trong nước và ở nước ngoài gồm:
a - Hội chợ, triểm lãm thương mại toàn quốc,
b - Hội chợ, triểm lãm thương mại mang tính khu vức hoặc liên ngành,
c - Hội chợ, triểm lãm có doanh nghiệp nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tham dự.
d - Hội chợ, triểm lãm thương mại do các doanh nghiệp Việt Nam tổ chức ở nước ngoài.
1.2 - Hội chợ, triểm lãm thương mại do các doanh nghiệp nước ngoài, hoặc các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam .
Hội chợ, triểm lãm thương mại quy định tại các điểm 1.1c, 1.1d và 1.2 được gọi là hội chợ, triểm lãm quốc tế.
2 - Bộ Thương mại uỷ quyền Sở Thương mại nơi tổ chức hội chợ, triểm lãm thương mại cho phép tổ chức hội chợ, triểm lãm thương mại mang tính địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - dưới đây gọi tắt là tỉnh), không có doanh nghiệp nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tham dự.
3 - Hội chợ, triểm lãm chuyên đề (không có doanh nghiệp nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tham dự) thuộc Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh nào chủ trương tổ chức thì do Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh đó cho phép tổ chức.
4 - Thủ tục duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triểm lãm thương mại: Hàng năm vào quý III Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ và triển lãm thương mại gửi kế hoạch tổng hợp (theo mẫu số 3 đính kèm) về Bộ Thương mại (đối với hội chợ, triểm lãm thương mại do Bộ Thương mại duyệt do sở Thương mại duyệt). Bộ Thương mại hoặc sở Thương mại duyệt kế hoạch trong quý VI.
5 - Trường hợp có nhu cầu ngoài kế hoạch được duyệt, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ, triểm lãm gửi hồ sơ về Bộ Thương mại đề nghị xét duyệt bổ xung, gồm:
- Đơn xin tổ chức hội chợ, triểm lãm thương mại (theo mẫu số 4 đính kèm).
- Hợp đồng hợp tác (với doanh nghiệp nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế) kinh doanh dịch vụ hội chợ và triểm lãm thương mại (nếu có).
- Văn bản của UBND tỉnh sở tại về địa điểm hội chợ, triển lãm thương mại.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại có văn bản trả lời doanh nghiệp.
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
1 - Kinh doanh dịch vụ hội chợ và triển lãm thương mại là hoạt động của doanh nghiệp nhằm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại với khách hàng trong nước và/ hoặc khách hàng nước ngoài; và tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký (quảng cáo, mời khách, thiết kế, cho thuê gian hàng, làm thủ tục hàng hoá, trưng bầy, hội thảo chuyên đề trong hội chợ, triểm lãm, phiên dịch..., và các công việc khác có liên quan đến hội chợ, triểm lãm thương mại).
2 - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ và triển lãm thương mại nêu tại điểm 1/Phần thứ nhất phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ hội chợ và triển lãm thương mại do Bộ Thương mại cấp.
Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ hội chợ và triển lãm thương mại gồm:
a - Doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của Luật pháp Việt Nam có mục đích hoặc ngành nghề phù hợp với hoạt động tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại (lấy việc tổ chức Hội chợ, triễn lãm thương mại làm đối tượng kinh doanh).
b - Có đủ phương tiện vật chất, kỹ thuật để tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại.
c - Có bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của việc kinh doanh dịch vụ hội chợ và triễn lãm thương mại.
3 - Các doanh nghiệp có đủ các điều kiện nêu tại điểm 2/ Phần thứ hai và có nhu cầu kinh doanh dịch vụ hội chợ và triễn lãm thương mại cần gửi về Bộ Thương mại, hồ sơ gồm:
- Đơn xin (theo mẫu số 1 đính kèm).
- Giấy phép thành lập (bản sao có công chứng).
- Giấy xác nhận của cơ quan chủ quản (cấp Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh) là doanh nghiệp có đủ điều kiện nêu tại mục b, c, điểm 2/ Phần thứ hai.
4 - Các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện nêu tại điểm 2/ Phần thứ hai có thể được Bộ Thương mại cho phép (từng lần một) tổ chức hội chợ, triễn lãm mang tính nghiệp vụ riêng biệt, nếu được cơ quan chủ quản cấp Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh chấp thuận. Trường hợp này, doanh nghiệp cần gửi tới Bộ Thương mại:
- Đơn xin (theo mẫu số 2 đính kèm),
- Giấy phép kinh doanh (bản sao có công chứng).
5 - Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại có văn bản trả lời doanh nghiệp.
6 - Các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế muốn tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại tại Việt Nam phải ký hợp đồng hợp tác kinh doanh dịch vụ hội chợ và triễn lãm thương mại với doanh nghiệp Việt Nam đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ và hội chợ triễn lãm thương mại.
7 - Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài muốn tham gia hội chợ, triễn lãm thương mại đều phải ký hợp đồng với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ hội chợ và triễn lãm thương mại để thuê gian hàng, mặt bằng trưng bầy, kho chứa hàng, làm thủ tục hàng hoá...
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HÀNG DỰ HỘI CHỢ, TRIỄN LÃM THƯƠNG MẠI
1 - Hàng đưa từ nước ngoài vào:
- Không phải là hàng cấm nhập khẩu.
- Không phải là hàng giả.
- Số lượng và chất lượng hàng:
+ Dự triễn lãm: chỉ đủ để trưng bày mang tính đại diện; chất lượng hàng hoá phải cao, máy móc thiết bị phải hiện đại, công nghệ phải tiên tiến.
+ Dự hội chợ: Bộ Thương mại duyệt mặt hàng và số lượng
- Hàng sử dụng cho người nước ngoài trong quá trình hội chợ triễn lãm theo quy định của Tổng cục Hải quan.
- Hàng làm quà tặng, quảng cáo, giới thiệu và hàng bán lưu niệm theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
- Sau khi hội chợ, triễn lãm kết thúc, toàn bộ hàng trưng bầy và hàng sử dụng cho cá nhân nhưng không sử dụng hết phải tái xuất trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triễn lãm (trừ hàng nêu tại điểm 1/ Phần thứ tư). Nếu quá thời hạn quy định mà không tái xuất hết và cũng không có văn bản gia hạn của Bộ Thương mại, thì cơ quan Hải quan lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định của Pháp lệnh Hải quan.
2 - Hàng trong nước sản xuất kinh doanh trưng bày ở hộ chợ, triễn lãm thương mại tại Việt Nam:
- Không phải là hàng cấm lưu thông.
- Không phải là hàng giả.
- Hàng hoá có địa chỉ sản xuất rõ ràng, có tiêu chuẩn đo lường và nhãn hiệu hàng hoá.
3 - Hàng xuất ra nước ngoài để dự hội chợ, triễn lãm:
Các doanh nghiệp tham gia hoặc tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại ở nước ngoài được phép xuất khẩu hàng hoá theo các điều kiện sau đây:
- Không được xuất khẩu hàng cấm nhập khẩu.
- Thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định. Trường hợp hàng hoá được tái nhập về Việt Nam sau khi hội chợ, triễn lãm kết thúc thì được miễn thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu.
- Hàng làm quà tặng, quảng cáo, giới thiệu và bán lưu niệm tại hội chợ, triễn lãm thương mại theo quy định của Bộ Tài chính.
4 - Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng dự hội chợ, triễn lãm thương mại
4.1 - Căn cứ kế hoạch tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại đã được Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại duyệt nêu tại điểm 4 và điểm 5/ Phần thứ nhất, nếu có hàng nhập khẩu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ và triễn lãm đem các chứng từ về hàng (B/L, packing list, invoice) đến Hải quan để làm thủ tục theo quy định hiện hành của Hải quan. Hàng nhập khẩu để dự hội chợ, triễn lãm ở Việt Nam phải chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan từ khi hàng đến cửa khẩu đầu tiên cho đến khi hàng tái xuất ra khỏi Việt Nam (cửa khẩu xuất cuối cùng).
4.2 - Căn cứ văn bản cho phép của Bộ Thương mại, các doanh nghiệp tham gia hoặc tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại ở nước ngoài làm thủ tục tại Hải quan theo quy định xuất khẩu hiện hành.
QUY ĐỊNH VIỆC BÁN HÀNG TRONG VÀ SAU HỘI CHỢ, TRIỄN LÃM THƯƠNG MẠI
1 - Hàng tạm nhập vào Việt Nam để dự hội chợ, triễn lãm thương mại nhưng không tái xuất mà bán tại thị trường Việt Nam thì phải thực hiện theo các quy định sau đây:
1.1 - Việc mua bán hàng thuộc diện Nhà nước quản lý bằng quota hoặc kế hoach định hướng phải được Bộ Thương mại có văn bản chấp thuận.
1.2 - Việc mua bán hàng thuộc các cơ quan chuyên ngành quản lý (theo danh mục quy định) phải được các cơ quan quản lý chuyên ngành có văn bản chấp thuận.
1.3 - Việc giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng... cũng như việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải tuân theo quy định hiện hành.
2 - Việc bán hàng tại hội chợ, triễn lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ luật pháp nước sở tại.
1 - Chế độ báo cáo
1.1 - Sau mỗi cuộc hội chợ, triễn lãm, doanh nghiệp tổ chức hội chợ, triễn lãm phải tổng kết, đánh giá kết quả và gửi báo cáo về cơ quan đã cho phép tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại và các cơ quan hữu quan.
1.2 - Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hội chợ và triễn lãm phải gửi báo cáo tình hình và kết quả hoạt động trong năm về cơ quan đã cho phép hội chợ, triễn lãm thương mại và các cơ quan hữu quan.
2 - Xử lý vi phạm:
Các hành vi vi phạm quy định trong Quy chế hội chợ, triễn lãm thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 390/TTg ngày 1/8/1994 và trong Thông tư này đều bị xử lý theo pháp luậ hiện hành của Việt Nam.
Tạ Cả (Đã Ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số /TM-XNK
.......Ngày ... tháng ...năm 1994
Kính gửi:..................................(2)
Đơn xin kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại
1 - Tên doanh nghiệp .................................................
- Tên giao dịch đối ngoại ........................................- Tên viết tắt.....................
2 - Địa chỉ ...........................................................
- Điện thoại .................... .- FAX.................................
3 - Tài khoản ngoại tệ
- Số .................. - Tại...........................................
4 - Tài khoản tiền Việt Nam
- Số ................. - Tại ...........................................
5 - Quyết định hoặc giấy phép thành lập - Số ...../....., ngày ../../199...,
- Cơ quan cấp .........................................................
6 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Số..../...., ngày../../199...,
- Cơ quan cấp.........................................................
7 - Phạm vi kinh doanh.................................................
8 - Cơ quan chủ quản (cấp Bộ hoặc UBND
tỉnh) xác nhận doanh nghiệp có đủ Giám đốc
phương tiện vật chất, kỹ thuật và (Ký tên đóng dấu)
cán bộ chuyên môn để tổ chức hội
chợ triển lãm.
(Ký tên đóng dấu)
Dùng cho các doanh nghiệp chưa có giấy phép kinh doanh dịch vụ HCTL, TM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........., ngày tháng năm 199
Kính gửi: .......................................... .(2)
Đơn xin tổ chức hội chợ triển lãm thương mại
1 - Tên doanh nghiệp ..................................................
- Tên giao dịch đối ngoại............................................. .............................
- FAX.....................................
2 - Địa chỉ............................................................
- Điện thoại .................................- FAX..................
3 - Tài khoản ngoại tệ
- Số .............- Tại ...............................................
4 - Tài khoản tiền Việt Nam
- Số ............. - Tại ............................................
5 - Quyết định hoặc giấy phép thành lập - Số..../...., ngày../../199..,
- Cơ quan cấp........................................................
6 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Số ...../...., ngày../../199..,
7 - Phạm vi kinh doanh ..............................................
8 - Tên hội chợ, triểm lãm...........................................
9 - Chủ đề............................................................
10 - Quy mô...........................................................
11 - Địa điểm tổ chức ................................................
12 - Thời gian tổ chức................................................
13 - Tên và địa chỉ đối tác nước ngoài phối hợp tổ chức (nếu có) .....
.............................................................
14 - Hợp đồng với đối tác nước ngoài về hợp tác kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại số ...../......., ngày../../199
Cơ quan chủ quản (cấp Bộ hoặc UBND
tỉnh) xác nhận doanh nghiệp có đủ Giám đốc
phương tiện vật chất, kỹ thuật và (ký tên, đóng dấu)
cán bộ chuyên môn để tổ chức hội
chợ triển lãm.
(Ký tên đóng dấu)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số /TM-XNK ......, ngày tháng năm 199
Kính gửi: ................................(2)
Kế hoạch hội chợ và triển lãm thương mại năm 199..
1 - Tên doanh nghiệp .................................................
- Tên giao dịch đối ngoại....................................- Tên viết tắt...... ........................
2 - Địa chỉ.................................- Điện thoại......................- FAX................
Tên hội chợ hoặc triển lãm | Chủ đề | Quy mô tổ chức | Địa điểm tổ chức | Thời gian | Doanh nghiệp phối hợp |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I - Các cuộc hội chợ
hoặc triển lãm tổ chức
tại Việt Nam .
1 -..........
2 - .........
3 - .........
4 - .........
Tên hội chợ hoặc triển lãm | Chủ đề | Quy mô tổ chức | Địa điểm tổ chức | Thời gian | Doanh nghiệp phối hợp |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
5 -............
6 -............
7 -............
8 -............
II - Các cuộc hội chợ
Chợ hoặc triển lãm
tổ chức ở nước ngoài
1 -..............
2 -..............
3 -..............
4 -..............
Cơ quan chủ quản (Cấp Bộ, UBND tỉnh) Giám đốc
xác nhận và đề nghị Bộ Thương mại duyệt (ký tên và đóng dấu)
(Ký tên và đóng dấu)
Dùng cho các doanh nghiệp cần bổ sung kế hoạch trong năm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........, ngày ....tháng..... năm 199....
Kính gửi:.................................................(2)
Đơn xin tổ chức hội chợ triển lãm thương mại
1 - Tên doanh nghiệp....................................................
- Tên giao dịch đối ngoại ....................................- Tên viết tắt........................
2 - Địa chỉ............................................................ - Điện thoại..........................
- FAX..........................
3 - Tên hội chợ, triển lãm............................................
4 - Chủ đề .........................................- Quy mô........ .... ...............
5 - Địa điểm tổ chức .........................- Thời gian tổ chức..........
6 - Tên và địa chỉ đối tác nước ngoài phối hợp tổ chức (nếu có)...........................
7 - Hợp đồng ký với đối tác nước ngoài về hợp tác kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại số....../...., ngày../../199..
Cơ quan chủ quản (cấp Bộ hoặc UBND
tỉnh) xác nhận doanh nghiệp có đủ Giám đốc
phương tiện vật chất, kỹ thuật và (Ký tên và đóng dấu)
cán bộ chuyên môn để tổ chức hội
chợ triển lãm.
(ký tên và đóng dấu)
- 1Quyết định 669/2000/QĐ-BTM công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Thông tư 18/2001/TT-BTM hướng dẫn thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại theo Nghị định 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại do Bộ Thương mại ban hành
- 1Quyết định 669/2000/QĐ-BTM công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Thông tư 18/2001/TT-BTM hướng dẫn thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại theo Nghị định 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại do Bộ Thương mại ban hành
Thông tư 05-TM-XNK năm 1995 hướng dẫn quy chế Hội chợ và Triển lãm thương mại do Bộ Thương mạ ban hành
- Số hiệu: 05-TM-XNK
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/02/1995
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký: Tạ Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 10
- Ngày hiệu lực: 12/03/1995
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực