Điều 20 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức đã được công nhận là thành viên theo quy định tại Quyết định 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước thì tiếp tục là thành viên nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá theo quy định tại Thông tư này.
2. Các giao dịch đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục được thực hiện theo thỏa thuận đã ký giữa các bên liên quan.
Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Điều kiện, mệnh giá và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 5. Sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 6. Mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá
- Điều 7. Lưu ký giấy tờ có giá
- Điều 8. Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
- Điều 9. Thanh toán gốc và lãi giấy tờ có giá
- Điều 10. Rút giấy tờ có giá
- Điều 11. Đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá
- Điều 12. Nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 13. Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các thành viên
- Điều 14. Nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt và trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường của (VAMC)
- Điều 15. Cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm, hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng