Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn Quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương 5.

THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 46. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Điều 24 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP là Dự án thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Dự án khác.

Điều 47. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Điều 25 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và thẩm tra Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (sau đây gọi là Hồ sơ dự án) đối với các Dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận Hồ sơ dự án quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

2. Nội dung Hồ sơ dự án:

a) Hồ sơ dự án được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP. Dự thảo hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) phải gửi kèm Hợp đồng dự án.

b) Dự án khác được lập trong hồ sơ riêng và gửi kèm Hồ sơ dự án xây dựng công trình BT.

c) Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ dự án kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ và yêu cầu Nhà đầu tư bổ sung (nếu có) trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ.

3. Nội dung thẩm tra:

a) Ngoài nội dung thẩm tra Dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thẩm tra hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có).

b) Đối với Dự án BT, việc thẩm tra Dự án khác hoặc điều kiện thanh toán cho Nhà đầu tư được thực hiện đồng thời với việc thẩm tra Dự án xây dựng Công trình BT.

Đối với Dự án BT theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, khi thẩm tra Dự án đầu tư xây dựng Công trình BT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét các nguyên tắc cơ bản về điều kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án khác.

4. Quy trình thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

a) Đối với Dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan (sau đây gọi là các Cơ quan có liên quan);

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ dự án, các Cơ quan có liên quan gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ý kiến thẩm tra bằng văn bản về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của mình;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm tra của các Cơ quan có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản thông báo cho Nhà đầu tư các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc cần làm rõ trong Hợp đồng dự án (nếu có);

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hợp đồng dự án đã được sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình các nội dung của Hợp đồng dự án (nếu có);

- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của Nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét các nội dung sửa đổi, bổ sung trong Hợp đồng dự án và giải trình có liên quan. Trường hợp các nội dung sửa đổi, bổ sung chưa đáp ứng yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình. Giấy chứng nhận đầu tư chỉ được cấp sau khi Hợp đồng dự án đã được sửa đổi, bổ sung theo đúng yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Đối với Dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến của các Sở, Ban, ngành có liên quan (đối với Dự án thuộc nhóm A, Dự án có yêu cầu bảo lãnh của Chính phủ, Dự án có yêu cầu sử dụng vốn ngân sách trung ương để thanh toán hoặc hỗ trợ Nhà đầu tư, ngoài việc lấy ý kiến các Sở, Ban, ngành của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và địa phương có liên quan, nếu có);

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ dự án, các Cơ quan có liên quan thẩm tra các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của mình;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm tra của các Cơ quan có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản thông báo cho Nhà đầu tư các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc cần làm rõ trong Hợp đồng dự án (nếu có);

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hợp đồng dự án đã được sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình các nội dung của Hợp đồng dự án (nếu có);

- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của Nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét các nội dung sửa đổi, bổ sung trong Hợp đồng dự án và giải trình có liên quan. Trường hợp các nội dung sửa đổi, bổ sung chưa đáp ứng yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu Nhà đầu tư giải trình. Căn cứ dự thảo Hợp đồng dự án đã được sửa đổi, bổ sung theo đúng yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.

5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày ký chính thức Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư gửi Hợp đồng dự án cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư để lưu và theo dõi.

Nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Hợp đồng dự án đã ký chính thức và những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Cơ quan thẩm tra dự án.

6. Giấy chứng nhận đầu tư gồm những nội dung quy định tại các Mẫu số 3 và 4 Phụ lục III của Thông tư này. Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 và các trường hợp điều chỉnh khác trong nội dung Hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư:

Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án. Hồ sơ gồm những nội dung sau:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo Mẫu số 5 Phụ lục III của Thông tư này);

b) Báo cáo tình hình thực hiện Dự án đến thời điểm đề nghị điều chỉnh;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;

d) Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung của Hợp đồng dự án (nếu có).

đ) Hồ sơ pháp lý (gồm Bản sao chứng nhận thành lập hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác).

3. Quy trình thẩm tra:

Trình tự, thủ tục, nội dung thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy định tương ứng đối với việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư nêu tại các khoản 3 và 4 Điều 47 của Thông tư này.

Điều 49. Thành lập và tổ chức quản lý của Doanh nghiệp dự án (Điều 27 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Đối với Dự án đầu tư trong nước, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập Doanh nghiệp dự án mới theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

2. Đối với Dự án đầu tư nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp dự án.

3. Trường hợp Doanh nghiệp dự án có nhiều thành viên, cổ đông khác nhau thì các thành viên, cổ đông sáng lập phải là Nhà đầu tư ký kết Hợp đồng dự án với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Doanh nghiệp dự án thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định tại Hợp đồng dự án, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp BT có thể đồng thời là doanh nghiệp thực hiện Dự án khác.

Điều 50. Tổ chức lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện Dự án (Điều 29 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Đối với Dự án sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của Dự án (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay), việc lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường hợp này, người đứng đầu Doanh nghiệp dự án phê duyệt kế hoạch đấu thầu trên cơ sở ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Doanh nghiệp dự án tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện các Dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và Dự án khác.

Điều 51. Lập thiết kế kỹ thuật, giám sát, nghiệm thu Công trình dự án (Điều 31 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Doanh nghiệp dự án tổ chức lập và phê duyệt thiết kế kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện thiết kế kỹ thuật của Công trình dự án để đảm bảo phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi và các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án. Mọi thay đổi của thiết kế kỹ thuật so với Báo cáo nghiên cứu khả thi trong quá trình lập và thực hiện phải trình Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu Công trình BT thực hiện theo thủ tục quy định đối với Dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước

Điều 52. Quyết toán Công trình dự án (các Điều 35, 36 và 37 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

Việc quyết toán Công trình dự án trước khi chuyển giao theo quy định tại các Điều 35, 36 và 37 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 53. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Dự án (khoản 8 Điều 46 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP).

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, giám sát, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện Dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 46 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Nhà đầu tư thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn Quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 03/2011/TT-BKHĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Hồng Phúc
  • Ngày công báo: 12/02/2011
  • Số công báo: Từ số 95 đến số 96
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH