Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn Quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương 2.

XÂY DỰNG VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC DỰ ÁN

Điều 10. Xây dựng và phê duyệt Danh mục dự án (Điều 9 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hoặc điều chỉnh Danh mục dự án của ngành, địa phương.

2. Mỗi Dự án được xem xét đưa vào Danh mục dự án phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;

b) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP;

c) Mục tiêu của Dự án đáp ứng nhu cầu sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nhưng trong thời gian cần thực hiện Dự án, các Bộ, ngành, địa phương không có khả năng huy động nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn khác để thực hiện;

d) Có phương án khả thi để cân đối nguồn vốn thanh toán cho Nhà đầu tư hoặc giao Dự án khác để Nhà đầu tư thực hiện (đối với Dự án BT).

3. Tùy thuộc lĩnh vực và địa điểm thực hiện Dự án, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và địa phương có liên quan (sau đây gọi là các Cơ quan có liên quan) về Dự án dự kiến đưa vào Danh mục dự án. Văn bản lấy ý kiến phải bao gồm những nội dung quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và gửi kèm theo Danh mục dự án.

4. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Cơ quan có liên quan, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục dự án. Đối với Dự án có yêu cầu thu xếp nguồn vốn ngân sách của địa phương để thanh toán cho Nhà đầu tư hoặc hỗ trợ thực hiện Dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

5. Danh mục dự án được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Khi có sự điều chỉnh về quy hoạch ngành hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương dẫn đến việc thay đổi chủ trương thực hiện Dự án hoặc mục tiêu, quy mô, địa điểm, công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án trong Danh mục dự án đã công bố;

b) Một hoặc một số Dự án thuộc Danh mục dự án đã hoàn thành thủ tục lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện Dự án;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Khi điều chỉnh Danh mục dự án, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố các nội dung thay đổi theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

Điều 11. Công bố Danh mục dự án (Điều 10 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Danh mục dự án được công bố trong tháng 1 hàng năm theo thủ tục và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP. Trường hợp chưa có Danh mục dự án mới, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố lại Danh mục dự án đã công bố trong năm trước.

2. Nhà đầu tư đăng ký tham gia thực hiện Dự án theo Mẫu số 1 Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 12. Dự án do Nhà đầu tư đề xuất ngoài Danh mục dự án đã công bố (Điều 11 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Đề xuất dự án gồm những nội dung quy định tại các Điều 11 và 12 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

2. Các Bộ, ngành Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố cơ quan tiếp nhận Đề xuất dự án phù hợp với chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và tùy thuộc yêu cầu quản lý của ngành, địa phương.

3. Đối với Dự án đã có trong quy hoạch, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xem xét, phê duyệt theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 9 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

Đối với Dự án chưa có trong quy hoạch, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung quy hoạch sau khi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về Đề xuất dự án.

4. Trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải nội dung cơ bản của Đề xuất dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục sau:

a) Chỉ định Nhà đầu tư nếu không có Nhà đầu tư khác đăng ký tham gia thực hiện Dự án; hoặc

b) Tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn Nhà đầu tư trong trường hợp có Nhà đầu tư khác đăng ký tham gia thực hiện Dự án.

Điều 13. Lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (Điều 12 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP)

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án, kể cả Dự án do Nhà đầu tư đề xuất đã được phê duyệt bổ sung vào Danh mục dự án, để làm cơ sở tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư và đàm phán Hợp đồng dự án.

2. Tùy thuộc yêu cầu thực hiện Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Đối với Dự án BT, đồng thời với việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án xây dựng Công trình BT, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn bị Quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 của khu đất dự kiến giao cho Nhà đầu tư để thực hiện Dự án khác hoặc lập phương án thanh toán bằng tiền cho Nhà đầu tư.

4. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Đối với Dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi.

b) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thuộc các Nhóm A, B và C.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục và nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn Quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 03/2011/TT-BKHĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Hồng Phúc
  • Ngày công báo: 12/02/2011
  • Số công báo: Từ số 95 đến số 96
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH