Chương 2 Thông tư 02/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Mục 1. THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Nội dung và cách thức theo dõi
1. Cơ quan đăng ký đầu tư theo dõi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo dõi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 29/2021/NĐ-CP.
3. Cách thức tiến hành theo dõi
a) Theo dõi thường xuyên;
b) Theo dõi chuyên đề.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư phân công trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân trực thuộc có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, nắm tình hình về các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi được phân công (gọi chung là người theo dõi).
2. Người theo dõi thu thập các văn bản, tài liệu, thông tin, đồng thời phối hợp với các đơn vị có liên quan để xem xét, phát hiện vấn đề. Trường hợp cần thiết, có thể đề nghị tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp văn bản, tài liệu phục vụ việc theo dõi.
3. Định kỳ (6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư, người theo dõi báo cáo cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi bằng văn bản về tình hình triển khai, hoạt động, các vướng mắc của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc địa bàn, lĩnh vực được phân công. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động đầu tư thì báo cáo cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi xem xét, quyết định.
4. Người theo dõi đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
5. Người theo dõi lập và lưu trữ hồ sơ quản lý dự án.
1. Căn cứ nhu cầu quản lý nhà nước và thông qua công tác nắm tình hình, nghiên cứu báo cáo, tài liệu có liên quan, cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi xây dựng chương trình, kế hoạch theo dõi đối với một số tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; thông báo cho tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài biết về nội dung, mốc thời điểm theo dõi, thời gian theo dõi.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi lập kế hoạch theo dõi cụ thể theo chuyên đề đối với các đối tượng trong kế hoạch; quyết định lập tổ giám sát, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ giám sát; có văn bản đề nghị tổ chức kinh tế, dự án được theo dõi chuẩn bị, gửi báo cáo và tài liệu phục vụ việc theo dõi.
3. Tổ giám sát yêu cầu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án tổ chức cuộc họp báo cáo; các thành viên dự họp trao đổi, thảo luận nội dung báo cáo và yêu cầu giải trình những vấn đề cần thiết.
4. Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản với cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi về kết quả theo dõi đối với tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài được theo dõi. Báo cáo gồm các nội dung quy định tại
5. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi xem xét, đánh giá báo cáo của Tổ giám sát; thông báo bằng văn bản kết quả theo dõi cho tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài được theo dõi về ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm (nếu có) và những yêu cầu cần thiết.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi lưu kết quả của Tổ giám sát vào hồ sơ quản lý dự án.
Mục 2. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 8. Nội dung kiểm tra tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tiến độ góp vốn điều lệ, tiến độ giải ngân vốn đầu tư đã đăng ký; tình hình góp vốn pháp định (đối với ngành, lĩnh vực có quy định vốn pháp định); tổng vốn đầu tư đã thực hiện và tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư đăng ký.
2. Tiến độ triển khai dự án; việc thực hiện các mục tiêu đầu tư của dự án; việc ứng dụng công nghệ đối với dự án thuộc diện thẩm định, có ý kiến về công nghệ (công nghệ áp dụng so với công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến; việc thực hiện lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư); chuyển giao công nghệ đối với dự án có thực hiện chuyển giao công nghệ (đối tượng, nội dung, phương thức chuyển giao công nghệ, kết quả thực hiện chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên); việc thực hiện các cam kết và đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện tiếp cận thị trường, điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư của nhà đầu tư khi dự án đi vào hoạt động.
3. Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
4. Việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động, quản lý ngoại hối, môi trường, đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy và các quy định về pháp luật chuyên ngành khác.
5. Tình hình tài chính của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
a) Giá trị tài sản góp vốn của các bên (giá trị quyền sử dụng đất; giá trị tài sản máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật);
b) Việc sử dụng đúng mục đích của máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu;
c) Kiểm tra kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu tại thời điểm trước khi lên sàn chứng khoán trong một số trường hợp đặc biệt có dấu hiệu nâng khống giá trị doanh nghiệp;
d) Các giao dịch với công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty có quan hệ liên kết;
đ) Tình hình thực hiện các khoản nợ (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các khoản vay nợ khác);
e) Trích lập, sử dụng các quỹ dự phòng, khấu hao tài sản cố định, hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái;
g) Việc chia lợi nhuận đối với phần vốn góp của nhà nước trong tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
h) Tình hình bảo toàn vốn góp của tổ chức kinh tế, dự án có vốn nhà nước (bao gồm đầu tư ra ngoài doanh nghiệp và tiếp nhận đối tác vào góp vốn liên doanh, liên kết trong tổ chức kinh tế).
6. Các nội dung khác liên quan tới triển khai thực hiện dự án đầu tư
a) Việc chấp hành quy định về điều kiện giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo, thống kê theo quy định;
b) Việc chấp hành biện pháp xử lý vi phạm đã phát hiện.
7. Đối với các dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoài các nội dung được quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, nội dung kiểm tra còn bao gồm việc thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
8. Tùy mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra và theo tính chất, đặc điểm của dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nội dung kiểm tra có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung quy định tại Điều này.
Điều 9. Nội dung kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về cấp, điều chỉnh, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thu hồi Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư theo các quy định của pháp luật.
3. Quy định ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án đầu tư.
4. Việc giám sát, đánh giá và hỗ trợ đầu tư sau khi cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.
6. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bàn giao đất.
7. Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
1. Kiểm tra định kỳ: được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền quy định tại
2. Kiểm tra đột xuất: được thực hiện theo từng vụ việc, trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Kiểm tra chuyên ngành: được tiến hành theo quy định của pháp luật chuyên ngành và trên cơ sở yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
1. Tùy theo nội dung và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra bằng các cách thức sau đây:
a) Thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Thông qua báo cáo;
c) Tổ chức đoàn kiểm tra, đoàn công tác.
2. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một cách thức hoặc kết hợp các cách thức kiểm tra nêu trên để đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 12. Lập, điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ
1. Kế hoạch kiểm tra được xây dựng thành văn bản riêng hoặc đưa vào nội dung của chương trình công tác của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo được gửi về cơ quan tổng hợp kế hoạch kiểm tra quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Kế hoạch kiểm tra được thực hiện theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này để các đơn vị, cơ quan lập kế hoạch kiểm tra áp dụng.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp kế hoạch kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên phạm vi cả nước. Trường hợp có sự trùng lặp về kế hoạch kiểm tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các cơ quan có kế hoạch kiểm tra trùng lặp để điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp kế hoạch kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp có sự trùng lặp về kế hoạch kiểm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các cơ quan có kế hoạch kiểm tra trùng lặp để điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
5. Thời gian tối đa công bố và thông báo công khai Kế hoạch kiểm tra được trên trang tin điện tử của Cơ quan tổng hợp, Cơ quan chủ trì kiểm tra và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là 7 ngày kể từ khi Kế hoạch kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Kiểm tra thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Kiểm tra thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Nội dung quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Việc thực hiện quy định về báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước;
c) Việc thực hiện quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư.
Điều 14. Kiểm tra thông qua báo cáo
1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra.
3. Người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có báo cáo kết quả kiểm tra.
4. Thời gian cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do người có thẩm quyền kiểm tra quyết định.
Điều 15. Tổ chức đoàn kiểm tra
1. Kiểm tra thông qua tổ chức đoàn kiểm tra được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra liên ngành hoặc kiểm tra theo chuyên ngành đối với hoạt động đầu tư. Trường hợp trong cùng một năm có từ 02 cuộc kiểm tra chuyên ngành đối với một dự án thì thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
2. Thành lập đoàn kiểm tra
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng Đề cương triển khai kiểm tra và trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ra Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trong đó nêu rõ tên đối tượng được kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra (trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, các thành viên), phạm vi, hình thức, nội dung và thời gian kiểm tra, trách nhiệm của đoàn kiểm tra, của đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan.
b) Trưởng đoàn kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết, gồm:
- Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;
- Thời gian và địa điểm kiểm tra;
- Thành phần Đoàn kiểm tra;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra;
- Chương trình làm việc của Đoàn kiểm tra;
- Dự trù kinh phí cho Đoàn kiểm tra.
c) Cơ quan, đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có) về việc kiểm tra (thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra; các tài liệu cần chuẩn bị để phục vụ công tác kiểm tra).
Mẫu báo cáo cần chuẩn bị để phục vụ công tác kiểm tra được ban hành tại Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này để cơ quan, đơn vị chủ trì kiểm tra áp dụng.
Thời gian thực hiện việc kiểm tra do Trưởng đoàn quyết định, nhưng phải sau ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, đơn vị được kiểm tra nhận được văn bản thông báo kiểm tra hoặc sau ít nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Đoàn. Thời gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng kiểm tra tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu.
Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra được ấn định thời gian kiểm tra đột xuất.
3. Thời gian kiểm tra của Đoàn kiểm tra do người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định; tuy nhiên thời gian thực hiện kiểm tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là 20 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cuộc kiểm tra phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, địa bàn rộng thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày làm việc thực tế kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Thời gian kiểm tra đối với mỗi tổ chức kinh tế, dự án không quá 03 ngày làm việc thực tế. Trong trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc thực tế.
4. Tổ chức kiểm tra
a) Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo kế hoạch kiểm tra chi tiết;
b) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin, tài liệu (nếu cần); kiểm tra kết quả thực hiện để làm cơ sở cho báo cáo kết quả kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập Biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được hoàn thành vào ngày kết thúc kiểm tra tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Biên bản này phải có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên được ủy quyền, phân công (trong trường hợp tiến hành kiểm tra nhiều vấn đề, liên ngành) và đại diện có thẩm quyền của đơn vị được kiểm tra để làm cơ sở lập Báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra sau này;
d) Khi kết thúc kiểm tra tại nơi được kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đại diện có thẩm quyền của đơn vị được kiểm tra biết và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng trong quá trình kiểm tra.
Kinh phí cho công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước được cân đối, bố trí trong Ngân sách nhà nước cấp hàng năm và được thực hiện theo quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
Điều 17. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra (trong trường hợp kiểm tra liên ngành) hoặc của các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra (trong trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra) và cơ quan, đơn vị được kiểm tra trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định. Cơ quan hoặc thành viên được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, nếu cơ quan chủ trì kiểm tra không nhận được ý kiến phản hồi thì được xem đồng ý với nội dung dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Hình thức kiểm tra;
c) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
d) Thành phần tham gia kiểm tra;
đ) Tên cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
e) Nội dung kiểm tra;
g) Những mặt được và những tồn tại của cơ quan, đơn vị được kiểm tra; nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém;
h) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị tham gia kiểm tra hoặc thành viên đoàn kiểm tra;
i) Kiến nghị của cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
k) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực hiện. Trong đó nêu rõ những ý kiến đã tiếp thu của các cơ quan tham gia kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc của đơn vị được kiểm tra; cơ sở của việc tiếp thu các ý kiến này; những kiến nghị về hướng xử lý đối với các vấn đề tồn tại;
l) Các vấn đề khác (nếu có).
4. Báo cáo kết quả kiểm tra chính thức được gửi tới cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định kiểm tra để xem xét, xử lý và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tình hình kiểm tra.
5. Tùy theo đặc điểm, tình hình của việc kiểm tra, việc thông báo kết quả kiểm và kết thúc kiểm tra được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra sẽ được công bố công khai theo một hoặc một số hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp với các thành phần bao gồm: Người ra quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên trang điện tử của cơ quan quản lý nhà nước;
d) Niêm yết tại trụ sở của đối tượng được kiểm tra;
đ) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm tra
1. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị kiểm tra
a) Thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về thời gian, nội dung kiểm tra, gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;
b) Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ việc kiểm tra;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan;
d) Trường hợp phát hiện chính sách, pháp luật có quy định không phù hợp, thiếu khả thi thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi;
đ) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được kiểm tra
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan, đơn vị kiểm tra trong quá trình kiểm tra; cử người có thẩm quyền và những người có liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị kiểm tra;
c) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp;
d) Chấp hành quyết định của cơ quan kiểm tra;
đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền;
e) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 19. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thời hạn xem xét, xử lý kết quả kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận văn bản đề nghị của bên có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc gây khó khăn cho các cơ quan trong quá trình kiểm tra và việc xử lý kết quả kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Việc xử lý kết quả kiểm tra phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Thông tư 02/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 02/2022/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/02/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 255 đến số 256
- Ngày hiệu lực: 01/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài
- Điều 4. Thẩm quyền giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài
- Điều 8. Nội dung kiểm tra tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 9. Nội dung kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
- Điều 10. Hình thức kiểm tra
- Điều 11. Cách thức kiểm tra
- Điều 12. Lập, điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ
- Điều 13. Kiểm tra thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra thông qua báo cáo
- Điều 15. Tổ chức đoàn kiểm tra
- Điều 16. Kinh phí
- Điều 17. Báo cáo kết quả kiểm tra
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm tra
- Điều 19. Xử lý kết quả kiểm tra