Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 02/2016/TT-BTTTT quy định kiểm tra tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương II

TỔ CHỨC KIỂM TRA

Mục 1: XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TRA, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA

Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ

1. Cục Tần số vô tuyến điện xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng 11 hàng năm.

2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ trên địa bàn quản lý của Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực gửi Cục Tần số vô tuyến điện, chậm nhất ngày 05 tháng 11 hàng năm để Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt;

b) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan thuộc địa bàn quản lý để theo dõi, phối hợp.

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Tần số vô tuyến điện và trên cơ sở thống nhất với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm;

b) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở Thông tin và Truyền thông cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực liên quan để theo dõi, phối hợp.

4. Trường hợp có sự thay đổi so với kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được phê duyệt, đơn vị thực hiện kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt điều chỉnh.

5. Kế hoạch kiểm tra định kỳ được gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức liên quan.

Điều 9. Ban hành, thông báo quyết định kiểm tra

1. Quyết định kiểm tra được ban hành trên cơ sở một trong các căn cứ sau:

a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được cơ quan kiểm tra phê duyệt;

b) Khi giải quyết nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra;

c) Thời gian kiểm tra;

d) Thành phần đoàn kiểm tra.

3. Quyết định kiểm tra được ban hành theo khoản 2, Điều 6 của Thông tư này.

4. Cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản về thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng kiểm tra như sau:

a) Kiểm tra định kỳ: chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra;

b) Kiểm tra đột xuất: chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.

5. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trong quá trình giải quyết nhiễu có hại, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra ngay nhưng phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan kiểm tra.

Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA

Điều 10. Trình tự kiểm tra

Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự sau:

1. Công bố quyết định kiểm tra trước khi kiểm tra.

2. Thực hiện kiểm tra, xác minh theo nội dung kiểm tra quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

3. Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.

4. Lập biên bản kiểm tra và biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 của Thông tư này.

5. Xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.

Điều 11. Nội dung kiểm tra

1. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan về tần số và thiết bị vô tuyến điện:

a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Hợp đồng, văn bản thông báo cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; bản sao có chứng thực theo quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên của bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện;

c) Các hồ sơ liên quan đến việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện, giấy chứng nhận kiểm định (đối với đài vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định), dấu hợp quy gắn trên sản phẩm (đối với đài vô tuyến điện thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy), đăng ký cấp phép, nộp phí và lệ phí tần số, chứng chỉ vô tuyến điện viên (đối với người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, vô tuyến điện nghiệp dư).

2. Đo, kiểm tra thiết bị vô tuyến điện và thiết bị khác:

a) Đo, kiểm tra các tham số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật liên quan: tần số, công suất, độ rộng băng tần chiếm dụng, phương thức phát, phát xạ không mong muốn, địa điểm lắp đặt thiết bị, độ cao ăng-ten, vị trí lắp đặt ăng-ten;

b) Đo, kiểm tra các thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại.

Điều 12. Biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính

1. Căn cứ kết quả các nội dung kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính ngay sau khi kết thúc kiểm tra tại nơi kiểm tra như sau:

a) Trường hợp đối tượng kiểm tra chấp hành đúng pháp luật về tần số vô tuyến điện thì Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra;

b) Trường hợp đối tượng kiểm tra vi phạm hành chính về tần số vô tuyến điện thì Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính;

c) Trường hợp đối tượng kiểm tra chấp hành pháp luật về tần số vô tuyến điện nhưng có hành vi vi phạm hành chính về tần số vô tuyến điện thì Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra, đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với vi phạm hành chính đã phát hiện;

d) Trường hợp đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện cần phải thẩm tra, xác minh làm rõ thì Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra và báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan kiểm tra.

2. Nội dung biên bản kiểm tra:

a) Biên bản kiểm tra phải ghi đầy đủ, chính xác, trung thực kết quả các nội dung kiểm tra, ý kiến của đối tượng hoặc người có liên quan của đối tượng kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra, người chứng kiến (nếu có) theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Có chữ ký của đại diện các bên liên quan đến việc kiểm tra, lập biên bản. Trường hợp biên bản có nhiều trang thì phải có chữ ký của những người này vào từng trang, kể cả phụ lục biên bản (nếu có).

3. Khi lập biên bản kiểm tra phải có mặt đối tượng kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng kiểm tra. Trường hợp đối tượng kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc từ chối ký biên bản kiểm tra thì phải có đại diện chính quyền cơ sở nơi tiến hành kiểm tra hoặc người chứng kiến ký, xác nhận việc lập biên bản kiểm tra và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản kiểm tra.

4. Việc lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 13. Xử lý kết quả kiểm tra

Ngay sau khi nhận được hồ sơ của Đoàn kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra xử lý kết quả kiểm tra như sau:

1. Trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính và trong thời hạn xử phạt vi phạm hành chính, người ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét quyết định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc chuyển giao hồ sơ vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về vi phạm thì người ban hành quyết định kiểm tra quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra.

Mục 3: KẾT THÚC KIỂM TRA

Điều 14. Báo cáo kết quả kiểm tra

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này để trình Thủ trưởng cơ quan kiểm tra.

Điều 15. Kết luận kiểm tra

1. Đối với kiểm tra định kỳ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với kiểm tra đột xuất: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra ban hành thông báo kết quả kiểm tra.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận kiểm tra hoặc thông báo kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra có trách nhiệm gửi kết luận kiểm tra hoặc thông báo kết quả kiểm tra cho đối tượng kiểm tra và cơ quan cấp trên, của đối tượng kiểm tra (nếu có).

Điều 16. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra

Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, các quyết định xử lý về kiểm tra.

Điều 17. Lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính

1. Kết thúc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra tổ chức lập hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.

2. Hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải được bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Thông tư 02/2016/TT-BTTTT quy định kiểm tra tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 02/2016/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/02/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Bắc Son
  • Ngày công báo: 23/02/2016
  • Số công báo: Từ số 195 đến số 196
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH