Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 02/2013/TT-BTNMT quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 63 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Trữ lượng địa chất được phép khai thác là trữ lượng khoáng sản địa chất đã điều tra, đánh giá hoặc thăm dò được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận nằm trong khu vực được phép khai thác nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Khu vực khoáng sản ngập nước là khu vực có khoáng sản nằm trong khu vực khai thác khoáng sản mà không thể tháo khô hoặc không sử dụng biện pháp tháo khô trong quá trình khai thác xác định trong nội dung dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.

3. Điểm mốc chính là điểm mốc trắc địa được lập trong quá trình thăm dò, xây dựng cơ bản mỏ và có tính ổn định trong suốt thời gian khai thác.

4. Điểm mốc phụ là điểm mốc trắc địa lập bổ sung nằm xen kẽ giữa các điểm mốc chính, không lưu giữ lâu dài nhằm đo đạc, thể hiện các yếu tố địa hình chi tiết thân khoáng sản phục vụ việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

5. Thống kê trữ lượng khoáng sản là việc xác định trữ lượng khoáng sản đã khai thác thực tế hàng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác từ khi được phép khai thác đến thời điểm thống kê.

6. Kiểm kê trữ lượng khoáng sản là việc xác định trữ lượng địa chất được phép khai thác còn lại tại thời điểm kiểm kê.

Điều 3. Yêu cầu khi lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác là căn cứ để thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hàng năm, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN- 2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng phải bảo đảm thể hiện được đầy đủ các nội dung liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác và không nhỏ hơn tỷ lệ của bản vẽ tương ứng trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc thiết kế mỏ đã duyệt;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng được thành lập cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng và phải thể hiện được các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm thành lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác phải lập, thể hiện trên văn bản giấy và có thể sử dụng phần mềm ứng dụng tin học để lập, thể hiện trên mô hình 2D, 3D nhưng phải phản ánh trung thực các tài liệu, số liệu thực tế. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố trên bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng phải thể hiện thống nhất với bản vẽ trong báo cáo thăm dò khoáng sản, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và quy định của pháp luật liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có thể trực tiếp thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng và năng lực chuyên môn sâu thực hiện.

Điều 4. Thời điểm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ măt cắt hiện trạng; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải lập ngay từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; trong quá trình khai thác và được cập nhật thông tin thường xuyên tối thiểu 6 tháng một lần cho đến khi kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ).

2. Sau khi cập nhật thông tin cho bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tiến hành thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác; đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản khai thác thực tế so với tài liệu đã thăm dò hoặc thăm dò nâng cấp (nếu có).

3. Báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện vào kỳ cuối cùng trong năm báo cáo. Thời điểm tính toán đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, phù hợp với kỳ lập báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản.

Thông tư 02/2013/TT-BTNMT quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 02/2013/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/03/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: 25/03/2013
  • Số công báo: Từ số 169 đến số 170
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH