Chương 4 Thông tư 02/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ
Điều 7. Cơ quan thường trực, đơn vị đầu mối về phát triển bền vững
1. Đơn vị kế hoạch/kế hoạch - tài chính hoặc đơn vị chuyên môn chịu trách nhiệm về phát triển bền vững thuộc các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể là đơn vị đầu mối về phát triển bền vững của các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thường trực về phát triển bền vững tại địa phương.
Điều 8. Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành
1. Thành lập Ban chỉ đạo
a) Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành được thành lập tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo phát triển bền vững của ngành/lĩnh vực quản lý.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành
Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành có nhiệm vụ tham mưu, giúp Bộ trưởng các Bộ, Thủ tưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo:
a) Xây dựng chương trình/kế hoạch hành động của ngành để triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
b) Lồng ghép các nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành/lĩnh vực quản lý;
c) Xây dựng các chỉ tiêu phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của Bộ, ngành mình trên cơ sở mục tiêu phát triển bền vững và các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững quốc gia; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững thuộc ngành/lĩnh vực quản lý; xây dựng và thực hiện các mô hình phát triển bền vững ngành;
d) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về phát triển bền vững và nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành/lĩnh vực, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành
a) Cơ cấu tổ chức
Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành gồm có:
- Trưởng Ban chỉ đạo: Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Thủ trưởng đơn vị đầu mối về phát triển bền vững thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên Ban chỉ đạo: lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Quy chế làm việc
Các thành viên Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được xây dựng trên cơ sở tham chiếu Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và do Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt và ban hành.
Điều 9. Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương
1. Thành lập Ban chỉ đạo
a) Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương
Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo:
a) Xây dựng chương trình/kế hoạch hành động của địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
b) Lồng ghép các nội dung của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về phát triển bền vững, Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và chương trình/kế hoạch hành động của địa phương thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
d) Tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, thành phố;
đ) Xây dựng và triển khai các mô hình phát triển bền vững tại địa phương (mô hình làng sinh thái; du lịch sinh thái; phát triển kinh tế bền vững; phát triển nông nghiệp hữu cơ; phòng trừ sâu bệnh tổng hợp; cộng đồng tham gia trồng và bảo vệ rừng; sản xuất các sản phẩm sinh thái; sử dụng vật liệu tái chế; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển bền vững cộng đồng và các mô hình phát triển bền vững khác) phù hợp với đặc tính tập quán, trình độ nhận thức của người dân để phổ biến, nhân rộng;
e) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, thành phố, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương
a) Cơ cấu tổ chức
Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương gồm có:
- Trưởng Ban chỉ đạo: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Thành viên Ban chỉ đạo: đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; một số tổ chức, đoàn thể tại địa phương.
b) Quy chế làm việc
Các thành viên Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được xây dựng trên cơ sở tham chiếu Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và do Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt và ban hành.
Điều 10. Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
1. Thành lập Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
a) Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tổ chức, đoàn thể quy định tại Thông tư này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của mình để quyết định thành lập Văn phòng phát triển bền vững hoặc Tổ chuyên trách về phát triển bền vững, đặt tại đơn vị đầu mối về phát triển bền vững; bố trí cán bộ làm việc kiêm nhiệm hoặc chuyên trách tại Văn phòng/Tổ chuyên trách tùy theo điều kiện thực tế của Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình và hoạt động của địa phương quyết định thành lập Văn phòng phát triển bền vững hoặc Tổ chuyên trách về phát triển bền vững đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bố trí cán bộ làm việc kiêm nhiệm hoặc chuyên trách tại Văn phòng/Tổ chuyên trách tùy theo điều kiện thực tế của địa phương.
2. Nhiệm vụ của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
a) Văn phòng phát triển bền vũng/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững tại các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể có nhiệm vụ giúp đơn vị đầu mối về phát triển bền vững và Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành thực hiện các nhiệm vụ nêu tại
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, đoàn thể quy định cụ thể nhiệm vụ của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững.
b) Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ giúp cơ quan thường trực và Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương thực hiện các nhiệm vụ nêu tại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững.
3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
a) Văn phòng phát triển bền vững có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và một số chuyên viên là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
b) Tổ chuyên trách về phát triển bền vững có một số cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và do một lãnh đạo cấp Vụ (đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, đoàn thể) hoặc lãnh đạo cấp Phòng (đối với các Sở Kế hoạch và Đầu tư) phụ trách;
c) Các cán bộ của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững được đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ hiện hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thông tư 02/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Điều 7. Cơ quan thường trực, đơn vị đầu mối về phát triển bền vững
- Điều 8. Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành
- Điều 9. Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương
- Điều 10. Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
- Điều 11. Kinh phí xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch hành động phát triển bền vững
- Điều 12. Các nhiệm vụ được sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp của Ngân sách nhà nước
- Điều 13. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành và địa phương
- Điều 14. Kinh phí hoạt động của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững