- 1Thông tư 24/2010/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn
- 2Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2008 |
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép băng tần cho các tổ chức, doanh nghiệp như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc cấp giấy phép băng tần cho các doanh nghiệp viễn thông có giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, các tổ chức, doanh nghiệp chủ mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ có sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Cơ quan cấp giấy phép băng tần
2.1. Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép băng tần.
2.2. Theo từng thời kỳ trên cơ sở quy hoạch, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố các đoạn bằng tần được xem xét cấp giấy phép băng tần và hình thức cấp phép băng tần.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần
Tổ chức, doanh nghiệp xin cấp giấy phép băng tần phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ liên quan.
3.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần đối với mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng đã có giấy phép thiết lập mạng
3.1.1. Hồ sơ được lập thành 3 bộ (1 bộ là bản chính, 2 bộ là bản sao) gồm:
a) Đơn xin cấp phép (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1);
b) Bản sao Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông đối với mạng viễn thông công cộng; Bản sao giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng đối với mạng viễn thông dùng riêng.
3.1.2. Riêng đối với các doanh nghiệp viễn thông trúng tuyển giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần chính là hồ sơ thi tuyển trúng tuyển.
3.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần đối với mạng viễn thông dùng riêng loại không phải cấp giấy phép thiết lập mạng và mạng nội bộ
Hồ sơ được lập thành 3 bộ (1 bộ là bản chính, 2 bộ là bản sao) gồm:
3.2.1. Đơn xin cấp phép kèm theo Đề án xin sử dụng băng tần số để thiết lập mạng thông tin vô tuyến điện, trong đó nêu rõ:
- Đoạn băng tần sử dụng;
- Công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ sử dụng (bắt buộc phải ghi chi tiết các thông tin về phát xạ giả, phát xạ trong băng, phát xạ ngoài băng);
- Mục đích, phạm vi hoạt động;
- Cấu hình mạng;
- Phạm vi phủ sóng.
3.2.2. bản sao có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Quyết định thành lập đối với tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước hoặc Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Bên nước ngoài trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4. Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung giấy phép
4.1. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép băng tần (trừ thay đổi về băng tần, độ rộng băng tần) được thực hiện trong các trường hợp sau:
4.1.1.Khi có yêu cầu của tổ chức, doanh nghiệp về việc sửa đổi bổ sung nội dung giấy phép.
4.1.2. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
4.2. Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
Trong thời gian hiệu lực của giấy phép, nếu tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải làm hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung. Hồ sơ được lập thành 2 bộ (1 bộ là bản chính, 1 bộ là bản sao) gồm:
a) Đơn xin sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép;
b) Báo cáo chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan.
5. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép băng tần
Trước khi giấy phép băng tần hết hạn 90 ngày, nếu tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện và có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì phải làm lại hồ sơ như trường hợp xin cấp phép mới.
Cục Tần số vô tuyến điện cấp lại giấy phép băng tần trên cơ sở Quy hoạch, kế hoạch phát triển viễn thông và Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng đối với trường hợp phải có giấy phép thiết lập mạng.
6. Nơi tiếp nhận hồ sơ và giao nhận giấy phép
Cục Tần số vô tuyến điện – Bộ Thông tin và Truyền thông, 115 Trần Duy Hưng, thành phố Hà Nội.
7. Trình tự, thủ tục giải quyết cấp giấy phép băng tần
Khi nhận được hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần, Cục Tần số vô tuyến điện xem xét cấp phép theo trình tự, thủ tục như sau:
7.1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp phép
7.1.1. Tính hợp lệ của hồ sơ được xác định thông qua:
a) Số lượng bộ hồ sơ cần phải nộp và những đầu mục văn bản cần phải có trong mỗi bộ hồ sơ theo quy định;
b) Việc khai đủ nội dung và sự thống nhất giữa các giấy tờ trong hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần.
7.1.2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2) về những nội dung cần bổ sung, sửa đổi và hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
7.2. Ấn định băng tần cho các tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép.
7.2.1. Việc ấn định băng tần cho các tổ chức, doanh nghiệp chủ mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và mạng viễn thông công cộng trong trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thi tuyển thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về thi tuyển.
7.2.2. Việc ấn định băng tần cho các tổ chức, doanh nghiệp chủ mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và mạng viễn thông công cộng trong trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông không tổ chức thi tuyển, thực hiện theo các bước sau:
a) Hồ sơ đến trước được ấn định băng tần trước căn cứ vào ngày Cục Tần số vô tuyến điện nhận được hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần.
b) Xem xét việc tuân thủ các quy hoạch tần số liên quan.
c) Xem xét việc phù hợp với nội dung của giấy phép thiết lập mạng (trong trường hợp mạng phải có giấy phép thiết lập mạng).
d) Dựa theo đề nghị tại hồ sơ xin cấp phép với điều kiện khả thi về băng tần.
7.3. Cấp giấy phép băng tần
7.3.1. Cục Tần số vô tuyến điện xem xét và hoàn thành xét cấp mới giấy phép (theo mẫu quy định Phụ lục 3) trong thời hạn không quá 45 ngày, cấp sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7.3.2. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp.
7.3.3. Giấy phép băng tần cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được đăng tải trên Website của Cục Tần số vô tuyến điện (www.rfd.gov.vn)
8. Nội dung giấy phép băng tần
Giấy phép băng tần có các nội dung cơ bản sau:
8.1. Tên tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép.
8.2. Thời hạn của giấy phép: giấy phép được cấp với thời hạn được đề nghị trong hồ sơ xin cấp phép nhưng tối đa không quá thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (đối với mạng phải cấp giấy phép thiết lập mạng) và không quá 15 năm.
8.3. Mục đích sử dụng:
8.3.1. Đối với mạng viễn thông công cộng: ghi như giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
8.3.2. Đối với mạng viễn thông dùng riêng (hoặc mạng nội bộ): thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (hoặc mạng nội bộ) vô tuyến để đảm bảo thông tin cho các thành viên của mạng.
8.4. Phạm vi phủ sóng:
8.4.1. Đối với mạng viễn thông công cộng: ghi theo phạm vi cung cấp dịch vụ (hoặc phạm vi phủ sóng) được quy định trong giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
8.4.2. Đối với mạng viễn thông dùng riêng: ghi theo phạm vi hoạt động của giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng vô tuyến (đối với mạng phải cấp giấy phép thiết lập mạng) hoặc theo phạm vi phủ sóng trên cơ sở đề nghị trong hồ sơ xin cấp phép.
8.4.3. Đối với mạng nội bộ: ghi theo phạm vi hoạt động của mạng nội bộ.
8.5. Đoạn băng tần được cấp phép: là đoạn băng tần (đã bao gồm băng tần bảo vệ) được ấn định theo quy định tại khoản 7.2.
8.6. Các giới hạn phát xạ: bao gồm các giới hạn phát xạ trong băng tần và ngoài băng tần được cấp phép; phát xạ ngoài phạm vi phủ sóng. Cục Tần số vô tuyến điện quy định cụ thể các giới hạn phát xạ nêu trên dựa trên qui chuẩn kỹ thuật; trường hợp chưa có qui chuẩn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và khả năng của công nghệ để đảm bảo giảm thiểu khả năng gây can nhiễu tới các băng tần lân cận.
8.7. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép: tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép băng tần phải tuân thủ trách nhiệm được quy định tại Mục 11 của Thông tư này.
9. Thu, nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện
9.1. Mức thu phí, lệ phí tần số vô tuyến điện thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
9.2. Phí sử dụng tần số của năm đầu tiên (tính cho thời hạn 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực) và lệ phí cấp giấy phép nộp một lần trước khi tổ chức, doanh nghiệp nhận giấy phép.
9.3. Phí sử dụng tần số của các năm tiếp theo (tính cho thời hạn 12 tháng) nộp một lần hàng năm, trước ngày đầu tiên sử dụng tần số của năm đó.
10.1. Cục Tần số vô tuyến điện thu hồi giấy phép băng tần đã cấp trong các trường hợp sau:
10.1.1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
10.1.2. Đối với các mạng viễn thông dùng riêng không cần giấy phép thiết lập mạng và mạng nội bộ nếu sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép băng tần mà tổ chức, doanh nghiệp không triển khai trên thực tế các nội dung quy định trong giấy phép băng tần.
10.1.3. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng tần số không đúng mục đích theo quy định của giấy phép.
10.1.4. Tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép.
10.1.5. Tổ chức, doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định của Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/07/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép.
10.1.6. Khi quyết định điều chỉnh Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện yêu cầu phải thu hồi băng tần.
10.2. Cục Tần số vô tuyến điện ra quyết định thu hồi giấy phép băng tần theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
10.3. Kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp phải chấm dứt việc sử dụng băng tần được cấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả do bị thu hồi giấy phép (trừ trường hợp thu hồi do điều chỉnh quy hoạch).
11. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép
11.1. Chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, không gây nhiễu có hại và phải chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và tần số vô tuyến điện;
11.2. Khai thác theo đúng các điều kiện quy định trong giấy phép;
11.3. Nộp lệ phí cấp giấy phép và phí sử dụng tần số đầy đủ, đúng hạn;
11.4. Trước khi đưa thiết bị vô tuyến điện vào khai thác, tổ chức, doanh nghiệp phải đăng ký danh mục các thiết bị phát sóng vô tuyến điện sử dụng trong mạng kèm theo các tham số kỹ thuật, khai thác (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5). Trong quá trình khai thác, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo theo định kỳ và bổ sung kịp thời khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý;
11.5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
11.6. Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép áp dụng các biện pháp phòng, tránh và xử lý can nhiễu hoặc tuân theo các quyết định của cơ quan quản lý trong trường hợp các bên liên quan không đi đến được thỏa thuận phối hợp;
11.7. Tham gia và tuân thủ các thỏa thuận về phối hợp tần số biên giới do cơ quan quản lý tổ chức, ký kết;
11.8. Trả lại băng tần ngay sau khi giấy phép băng tần hết hiệu lực mà không được cấp lại;
11.9. Trách nhiệm đền bù giải phóng băng tần (trong trường hợp cần thiết) theo quy định tại Điều 6, khoản 3, điểm c, Nghị định 24/2004/NĐ-CP ngày 14/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện.
12.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
12.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1: Mẫu văn bản xin cấp giấy phép băng tần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
........…., ngày tháng năm 200 ...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP BĂNG TẦN
Kính gửi: Cục Tần số vô tuyến điện
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông số: …. ngày … tháng … năm 200 …
(Tên doanh nghiệp) đề nghị Cục Tần số vô tuyến điện cấp giấy phép băng tần theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông.
Phần 1. Thông tin về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: (tên đầy đủ ghi bằng chữ in hoa)
- Tên giao dịch
- Tên viết tắt
(bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài - nếu có)
2. Địa điểm trụ sở chính, chi nhánh và tài khoản giao dịch
Điện thoại …. FAX … E-mail …. www …
3. Tên và địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật
4. Tên và địa chỉ của người liên lạc thường xuyên trong doanh nghiệp
Phần 2. Nội dung xin cấp phép
- Đoạn băng tần sử dụng;
- Công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ sử dụng (bắt buộc phải có chi tiết các thông tin về phát xạ giả, phát xạ trong băng, phát xạ ngoài băng);
- Mục đích, phạm vi hoạt động;
- Cấu hình mạng;
- Phạm vi phủ sóng.
Phần 3. Cam kết
(Tên doanh nghiệp) xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong Đơn xin cấp phép và các tài liệu kèm theo.
- Khi được cấp giấy phép băng tần:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của giấy phép.
+ Trả phí sử dụng tần số và lệ phí cấp giấy phép đủ và đúng hạn.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
PHỤ LỤC 2: Mẫu văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. /CTS-ÂĐCP | ....., ngày tháng năm 200 … |
THÔNG BÁO
V/v yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
Kính gửi: …………………………………………………….
Cục Tần số vô tuyến điện có địa chỉ trụ sở tại 115 Trần Duy Hưng – Hà Nội
Điện thoại ………….. FAX ………………………………..
Đã nhận được hồ sơ ………………………………. của (tên doanh nghiệp)
Trụ sở tại …………………………………………………………………..
Về việc ……………………………………………………………………
Sau khi xem xét hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện yêu cầu (tên doanh nghiệp) sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong hồ sơ và hướng sửa đổi, bổ sung như sau:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nơi nhận: - Như trên; - ……. - ……. | CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 3: Mẫu giấy phép băng tần
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GIẤY PHÉP BĂNG TẦN Cấp cho
(Tên doanh nghiệp)
….., ngày …. tháng ….. năm 200… |
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. /GPBT |
|
CỤC TRƯỞNG
CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
- Căn cứ Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14/1/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện;
- Căn cứ Thông tư số …./200 …/TT-BTTTT ngày …/…./200 … của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép băng tần;
- Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ngày 06/02/2007 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện;
- Xét Đơn đề nghị xin cấp giấy phép số …. ngày …/…/200 …của (Tên doanh nghiệp);
NAY CHO PHÉP
Điều 1. Doanh nghiệp: [tên doanh nghiệp]
Được sử dụng đoạn băng tần theo các quy định sau đây:
1. Thời hạn:
2. Mục đích sử dụng:
3. Loại nghiệp vụ:
4. Băng tần:
4.1. Đoạn băng tần phát của trạm gốc: 4.2. Đoạn băng tần thu của trạm gốc:
4.1.1. Tần số thấp nhất: …… MHz 4.2.1. Tần số thấp nhất: …….MHz
4.1.2. Tần số cao nhất: …….. MHz 4.2.2. Tần số cao nhất: ……. MHz
5. Phạm vi phủ sóng: Toàn quốc
6. Mức phát xạ cực đại ở ngoài băng tần được cấp phép:
7. Mức phát xạ cực đại ở ngoài phạm vi phủ sóng:
Điều 2. Trách nhiệm của [tên tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép]; phải tuân thủ các trách nhiệm được quy định tại Mục 11 của Thông tư số …./200…/TT-BTTTT ngày …../…./200… của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép băng tần và tuân thủ các quy định khác của pháp luật.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 200.. |
PHỤ LỤC 4: Mẫu Quyết định thu hồi giấy phép
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. /CTS-ÂĐCP | Hà Nội, ngày tháng năm 200 … |
CỤC TRƯỞNG
CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
- Căn cứ Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14/1/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện;
- Căn cứ Thông tư số …./200 …/TT-BTTTT ngày …/…./200 … của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép băng tần;
- Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ngày 06/02/2007 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện;
- Căn cứ kết luận của … (Tên cơ quan) về việc … hoặc Đơn xin ngừng hoạt động số …. ngày …/…/200 …của (Tên doanh nghiệp);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay thu hồi Giấy phép băng tần, số …/GPBT ngày …/…/200 … đã cấp cho … (Tên doanh nghiệp), có đăng ký kinh doanh tại … (Nơi đăng ký) theo số hiệu đăng ký … (xxxx) và có trụ sở chính tại … (Địa chỉ).
Điều 2. (Tên doanh nghiệp) phải chấm dứt việc sử dụng băng tần được cấp theo giấy phép số …/GPBT ngày …../….. 200 …. [và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả do bị thu hồi giấy phép (trừ trường hợp thu hồi do điều chỉnh quy hoạch)].
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……
Điều 4. (Tên doanh nghiệp) và các đơn vị liên quan thuộc Cục Tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 24/2010/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn
- 2Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1Thông tư 24/2010/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn
- 2Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 2Nghị định 24/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
- 3Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
- 4Nghị định 187/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
Thông tư 02/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về cấp giấy phép băng tần do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 02/2008/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/04/2008
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Lê Nam Thắng
- Ngày công báo: 22/04/2008
- Số công báo: Từ số 239 đến số 240
- Ngày hiệu lực: 07/05/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực