Điều 21 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành
1. Trong trường hợp Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động mà không thỏa thuận được với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trước khi có quyết định giải thể Phòng công chứng hoặc ra quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
2. Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể Phòng công chứng hoặc quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng cho tổ chức được chỉ định tiếp nhận hồ sơ công chứng. Việc bàn giao hồ sơ phải có sự tham gia của Hội công chứng viên đối với địa phương đã có Hội công chứng viên và được lập thành biên bản, có chữ ký, đóng dấu của Sở Tư pháp và các bên tham gia; trường hợp bên giao hồ sơ không ký thì ghi rõ vào biên bản.
3. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng mà không bàn giao hoặc không thể bàn giao vì lý do chính đáng thì Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan tại địa phương tổ chức bàn giao hồ sơ cho tổ chức hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ. Việc bàn giao hồ sơ công chứng phải lập thành biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 01/2021/TT-BTP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/02/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 437 đến số 438
- Ngày hiệu lực: 26/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 4. Đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên
- Điều 5. Xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên
- Điều 6. Cấp lại Thẻ công chứng viên
- Điều 7. Cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng
- Điều 8. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
- Điều 9. Đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng
- Điều 10. Nội dung bồi dưỡng nghề công chứng
- Điều 11. Trách nhiệm của Học viện Tư pháp
- Điều 12. Nội dung, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
- Điều 13. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
- Điều 14. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
- Điều 15. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
- Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
- Điều 17. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
- Điều 18. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh và tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng
- Điều 19. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 20. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 21. Bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ
- Điều 22. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 23. Cơ sở dữ liệu công chứng
- Điều 24. Lời chứng của công chứng viên
- Điều 25. Sổ công chứng và số công chứng
- Điều 26. Lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt động công chứng
- Điều 27. Báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng
- Điều 28. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng
- Điều 29. Thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng