Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân

Chương III

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN

Mục 1. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÒA ÁN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Tiểu mục 1. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 22. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại Điều 14 và Điều 21 của Luật Tố cáo.

2. Trường hợp công chức hoặc người lao động được biệt phái thì thẩm quyền được xác định như sau:

a) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

b) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến thì Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác giải quyết.

3. Đối với công chức hoặc người lao động đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp công chức hoặc người lao động tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Điều 23. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp

1. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết lại.

2. Người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;

b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi được giao.

3. Người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi được giao;

c) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết lại.

4. Người hoặc bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện;

b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện khi được giao.

Tiểu mục 2. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ TỐ CÁO

Điều 24. Giải quyết việc tiếp nhận tố cáo

1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các Tòa án nhân dân.

2. Chánh án Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo; bố trí địa điểm và cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo.

3. Khi tiếp nhận tố cáo, người tiếp nhận xử lý như sau:

a) Tố cáo được thực hiện bằng đơn thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Tố cáo. Trong trường hợp đơn tố cáo hoặc nội dung đơn tố cáo chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, thì người tiếp nhận đề xuất người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo hoặc thông tin về người tố cáo;

b) Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của Tòa án nhân dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Tố cáo. Trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung, cùng có mặt tại địa điểm tiếp công dân của Tòa án và cùng yêu cầu được trình bày nội dung tố cáo thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo thống nhất cử một người đại diện trình bày nội dung tố cáo. Việc cử đại diện trình bày nội dung tố cáo được lập biên bản, có ký tên hoặc điểm chỉ của những người tố cáo.

Điều 25. Phân loại và xử lý tố cáo

1. Sau khi nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 24 của Luật Tố cáo.

2. Trường hợp tố cáo có nội dung tố cáo người giữ chức danh tư pháp (Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án) có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng thì bộ phận tiếp nhận, xử lý tố cáo báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 26. Giải quyết việc tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo

1. Khi tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận xử lý như sau:

a) Người tiếp nhận vào sổ đăng ký, phân loại, nghiên cứu nội dung tố cáo, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, báo cáo kết quả xử lý bước đầu thông tin có nội dung tố cáo cho người giải quyết tố cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin có nội dung tố cáo;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xử lý bước đầu thông tin có nội dung tố cáo nếu nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì người giải quyết tố cáo phải quyết định việc thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo hoặc quyết định tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý;

c) Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì phải chuyển thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin có nội dung tố cáo;

d) Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có liên quan.

2. Tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật Tố cáo thì xử lý như sau:

a) Trường hợp tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Tòa án nhân dân tối cao thì Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao phải tiến hành phân loại, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh hoặc đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý;

b) Trường hợp tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thì đơn vị có chức năng thanh tra phải tiến hành phân loại, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì tham mưu cho lãnh đạo Tòa án cùng cấp thực hiện thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh hoặc đề xuất lãnh đạo tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý;

c) Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có liên quan.

3. Tiếp nhận, xử lý đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung tố cáo thì xử lý như sau:

a) Đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì người xử lý đơn đề xuất người có thẩm quyền giải quyết theo quy định;

b) Trường hợp đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu không có nội dung tố cáo hoặc có nội dung tố cáo nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì người xử lý đơn đề xuất người có thẩm quyền giải quyết trả lại đơn cho người gửi đơn hoặc chuyển đơn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định và thông báo cho người gửi đơn biết lý do không thụ lý giải quyết.

4. Giải quyết việc tiếp nhận, xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì xử lý như sau:

a) Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì người tiếp nhận báo cáo ngay với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Điều 14 của Luật Tố cáoĐiều 22 của Thông tư này xem xét, xử lý theo thẩm quyền. Sau khi xem xét nếu tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì người giải quyết tố cáo ban hành văn bản, chuyển hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công chức, người lao động bị tố cáo thuộc quyền quản lý của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm, khi chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân, đồng thời báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thanh tra).

b) Sau khi chuyển hồ sơ, tài liệu có dấu hiệu tội phạm cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, Tòa án nhân dân trực tiếp quản lý công chức, người lao động bị tố cáo phối hợp với Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân để theo dõi, nắm tình hình, giải quyết hoặc đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.

5. Tiếp nhận, xử lý tố cáo có nhiều nội dung hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân thì xử lý như sau:

a) Tố cáo có nhiều nội dung, trong đó có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, đồng thời có văn bản hướng dẫn người tố cáo trình bày nội dung tố cáo khác gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

b) Trường hợp tố cáo có nhiều nội dung nhưng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, mà từng nội dung này lại do các đơn vị khác nhau xem xét, thì đơn vị thực hiện chức năng thanh tra đề xuất Chánh án phân công đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giải quyết tố cáo, trả lời người tố cáo;

c) Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý như sau:

Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì đề xuất người có thẩm quyền xem xét giải quyết nội dung tố cáo theo quy định. Đối với nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì đề xuất người có thẩm quyền chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng hai nội dung này có liên quan thì đơn vị có chức năng thanh tra phối hợp với các đơn vị có chức năng giám đốc, kiểm tra để xem xét, giải quyết nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật.

Tiểu mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 27. Điều kiện thụ lý tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Tố cáoĐiều 24 của Thông tư này.

2. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải quyết phá sản hoặc đề nghị xem xét đơn theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại, người đề nghị không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm có hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 28. Yêu cầu giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, chúng cứ liên quan đến nội dung tố cáo

1. Sau khi thụ lý, người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi bị tố cáo. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình phải trong thời hạn giải quyết tố cáo.

2. Sau khi nghiên cứu các thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình, nếu thấy hành vi bị tố cáo không vi phạm pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành ngay kết luận nội dung tố cáo; nếu chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết thì tiến hành xác minh làm rõ nội dung tố cáo.

Điều 29. Xác minh nội dung tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo trực tiếp tiến hành xác minh hoặc quyết định thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh). Quyết định thành lập Tổ xác minh phải có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng. Đơn vị có chức năng thanh tra có trách nhiệm tham mưu cho người giải quyết tố cáo về số lượng, thành viên Tổ xác minh.

2. Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho đơn vị có chức năng thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Tố cáo. Thủ trưởng đơn vị có chức năng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người giải quyết tố cáo hoặc thủ trưởng đơn vị có chức năng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo không giao cho những người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột của người bị tố cáo hoặc có lợi ích liên quan trực tiếp với người bị tố cáo làm Tổ trưởng Tổ xác minh hoặc thành viên Tổ xác minh.

4. Người giải quyết tố cáo hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

Điều 30. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo

1. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo do Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt.

2. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung xác minh;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ;

đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;

e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh;

g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;

h) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Điều 31. Thực hiện các biện pháp để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo

1. Làm việc trực tiếp với người tố cáo như sau:

a) Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo;

b) Nội dung làm việc với người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc với người tố cáo. Biên bản lập thành ít nhất hai bản, một bản giao cho người tố cáo, một bản lưu hồ sơ giải quyết tố cáo; Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc với người tố cáo và thành viên khác của Tổ xác minh ký biên bản và ghi rõ việc người tố cáo không ký;

c) Trong trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Thời gian yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo như sau:

a) Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình;

b) Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người bị tố cáo và người chủ trì làm việc với người tố cáo và được lập thành ít nhất hai bản, một bản giao cho người bị tố cáo, một bản lưu hồ sơ giải quyết tố cáo;

c) Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề còn chưa rõ.

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo như sau:

a) Để làm rõ nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;

b) Trong trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; được lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và lưu hồ sơ giải quyết tố cáo.

4. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo như sau:

a) Việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập Giấy biên nhận;

b) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong Giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, chứng cứ do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận;

c) Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, chú trọng những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;

d) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

5. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh thì Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.

Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ ký của người xác minh, những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

Điều 32. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo

1. Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.

2. Báo cáo của Tổ xác minh về kết quả xác minh nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau:

a) Tóm tắt nội dung tố cáo;

b) Kết quả xác minh từng nội dung tố cáo;

c) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;

d) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);

đ) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

e) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;

g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có);

h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

3. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo. Báo cáo phải có các nội dung chính sau:

a) Nội dung tố cáo;

b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;

c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;

d) Kết luận về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);

đ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;

g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);

h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

5. Trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh, báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó (nếu có).

6. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung tố cáo thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.

Điều 33. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo

1. Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có).

Trường hợp tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp dự thảo kết luận nội dung tố cáo thì người chủ trì cuộc họp là người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao xác minh tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh nội dung tố cáo. Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì, người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì người chủ trì phải ghi rõ sự việc đó trong biên bản.

2. Nếu trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo thông tin đó.

Điều 34. Ban hành kết luận nội dung tố cáo

1. Việc ban hành kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Tố cáo.

2. Trường hợp thực hiện thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này, người giải quyết tố cáo còn phải căn cứ vào kết quả thông báo dự thảo kết luận, ý kiến giải trình bổ sung (nếu có) của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để ban hành kết luận nội dung tố cáo.

3. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Tố cáo và những nội dung sau:

a) Nội dung tố cáo;

b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;

c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;

d) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại.

4. Trong trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có).

Điều 35. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo

1. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Tố cáo. Ngoài ra, căn cứ kết luận nội dung tố cáo về việc người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì xử lý như sau:

a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo thực hiện các thủ tục để xử lý kỷ luật, áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;

b) Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản này thì người giải quyết tố cáo kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó.

2. Người giải quyết tố cáo giao cho đơn vị có chức năng thanh tra cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo và báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.

Đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện khi báo cáo kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo cho người giải quyết tố cáo của cấp mình thì đồng thời báo cáo cho Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra để theo dõi, quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong các Tòa án nhân dân.

Điều 36. Thực hiện công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

1. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Tố cáoĐiều 6 của Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.

2. Trường hợp công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 của Luật Tố cáo thì người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thực hiện bằng hình thức thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thì người giải quyết tố cáo có thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) và cổng thông tin điện tử để thực hiện việc công khai.

Điều 37. Lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 39 của Luật Tố cáo.

2. Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho đơn vị có chức năng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ xác minh, thành lập tổ xác minh tố cáo thì đơn vị chủ trì hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giúp người giải quyết tố cáo lập hồ sơ giải quyết tố cáo.

3. Kể từ ngày hết thời hạn công khai kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này thì người giải quyết tố cáo, đơn vị chủ trì hoặc tổ xác minh hoặc cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tố cáo phải hoàn tất việc sắp xếp tài liệu, lập danh mục tài liệu và bàn giao hồ sơ cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Một số quy định khác về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

Thời hạn giải quyết tố cáo, rút tố cáo, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo, việc tố cáo tiếp và giải quyết lại vụ việc tố cáo, giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết và một số quy định khác về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo chưa được quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo.

Mục 2. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỤC TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN

Điều 39. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án nhân dân

Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án nhân dân với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Tòa án nhân dân.

Điều 40. Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án nhân dân

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án thuộc phạm vi quản lý được giao.

2. Tố cáo nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan, đơn vị Tòa án hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì giải quyết như sau:

a) Tố cáo nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan, đơn vị Tòa án thì các cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để thống nhất xác định cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chủ trì giải quyết hoặc báo cáo cơ quan Tòa án quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan khác ngoài Tòa án nhân dân thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có liên quan để thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải quyết tố cáo. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan Tòa án quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp xem xét để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định;

c) Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị Tòa án thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án

Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo và các quy định tại tiểu mục 3 Chương III của Thông tư này.

Điều 42. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Tòa án nhân dân tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mà mình quản lý, người giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật; việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;

c) Người giải quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân

  • Số hiệu: 01/2020/TT-TANDTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/06/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hòa Bình
  • Ngày công báo: 28/06/2020
  • Số công báo: Từ số 655 đến số 656
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH