Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương III

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI NỘI ĐỊA

Điều 13. Phí trọng tải

1. Mức thu phí trọng tải

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải như sau:

- Lượt vào: 250 đồng/GT;

- Lượt rời: 250 đồng/GT.

b) Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng;

c) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi hoặc ngược lại nộp phí trọng tải với mức:

- Lượt vào: 450 đồng/GT;

- Lượt rời: 450 đồng/GT.

d) Tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải: mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động; việc thu, nộp phí trọng tải có thể thực hiện thu theo tháng căn cứ mức thu này. Trường hợp tàu thuyền không hoạt động, chủ tàu cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh gửi cảng vụ hàng hải xác nhận để làm căn cứ không thu phí trong những ngày tàu không hoạt động.

2. Các quy định cụ thể thu phí trọng tải:

a) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách và tàu thuyền thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải như sau:

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 500 GT vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 10 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 500 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 7 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 1.500 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

3. Những trường hợp sau đây không thuộc phạm vi đối tượng thu phí trọng tải:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại;

c) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash;

d) Tàu cá và tàu thuyền thể thao của Việt Nam.

Điều 14. Phí bảo đảm hàng hải

1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải:

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

a) Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 2.000 GT:

- Lượt vào 300 đồng/GT;

- Lượt rời: 300 đồng/GT.

b) Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 2.000 GT trở lên

- Lượt vào: 600 đồng/GT;

- Lượt rời: 600 đồng/GT.

c) Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí bảo đảm hàng hải theo mức 550 đồng/GT/lần cập cảng;

d) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ khu vực hàng hải tới khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi và ngược lại tính là 01 chuyến tàu và nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

- Lượt vào: 950 đồng/GT;

- Lượt rời: 950 đồng/GT.

2. Các quy định về thu phí bảo đảm hàng hải

a) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 10 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 500 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 7 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 1.500 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

d) Tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão khẩn cấp mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Những trường hợp sau đây không thuộc phạm vi đối tượng thu phí bảo đảm hàng hải:

a) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại;

b) Phương tiện thủy nội địa tự hành có dung tích dưới 500 GT (trừ các phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thuỷ từ bờ ra đảo);

c) Phương tiện thuỷ nội địa là tàu kéo, đẩy, đoàn sà lan;

d) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Tàu thuyền đang làm hàng tại bến cảng, cầu cảng phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác căn cứ Giấy phép rời cảng của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại cảng đến tránh bão và lượt rời tại cảng được cấp phép đi tránh bão.

Điều 15. Phí hoa tiêu

1. Mức thu phí hoa tiêu:

a) Tàu thuyền có sử dụng dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải phải trả phí hoa tiêu theo mức 25 đồng/GT/HL; mức thu tối thiểu một lượt: 500.000 đồng/1 lượt dẫn tàu;

b) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại cảng dầu khí ngoài khơi có sử dụng hoa tiêu phải trả phí hoa tiêu theo mức 35 đồng/GT/ HL; mức thu tối thiểu một lượt: 2.000.000 đồng/1 lượt dẫn tàu;

c) Một số tuyến áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:

TT

Tuyến dẫn tàu

Mức thu (đồng/GT/HL)

Mức tối thiểu (đồng/1 tàu/1 lượt dẫn tàu)

1

Tuyến dẫn tàu Thị Vải (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu); Các tuyến dẫn tàu khu vực Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); Các tuyến dẫn tàu: Bình Trị, Hòn Chông (tỉnh Kiên Giang);

40

500.000

2

Các tuyến dẫn tàu Cửa Lò, Bến Thuỷ (tỉnh Nghệ An); Tuyến dẫn tàu Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hoá), Tuyến dẫn tàu Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh); Tuyến dẫn tàu Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế), tuyến dẫn tàu Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi)

60

500.000

3

Tuyến từ Định An qua luồng Sông Hậu

30

1.500.000

d) Tàu thuyền vào, rời, di chuyển trong khu vực giàn khoan dầu khí có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

- Vào: 150 đồng/GT;

- Rời: 150 đồng/GT.

đ) Tàu thuyền di chuyển trong cảng có sử dụng hoa tiêu áp dụng mức thu như sau:

- Khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý áp dụng mức thu 60 đồng/GT. Mức thu tối thiểu là 300.000 đồng/1 tàu/1 lần di chuyển;

- Khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên áp dụng mức thu tại điểm a khoản 1 Điều này. Mức thu tối thiểu bằng 300.000 đồng/1 tàu/1 lần di chuyển.

2. Các quy định cụ thể về thu phí hoa tiêu:

a) Khi yêu cầu dịch vụ hoa tiêu, người vận chuyển phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 6 giờ. Trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến tối thiểu là 3 giờ.

Trường hợp huỷ bỏ yêu cầu hoa tiêu mà thời gian báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến dưới 3 giờ, người vận chuyển phải trả tiền chờ đợi với mức như sau:

- Hoa tiêu: 20.000 đồng/1 người/1 giờ;

- Hoa tiêu và phương tiện: 200.000 đồng/1 người và phương tiện/1 giờ.

- Cách tính thời gian chờ đợi như sau

+ Hoa tiêu chưa xuất phát: tính 1 giờ;

+ Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu, thời gian chờ đợi trong trường hợp này được tính tối thiểu là 1 giờ;

+ Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo thời gian giữ lại.

Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu sau thời điểm yêu cầu dịch vụ hoa tiêu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc yêu cầu dịch vụ hoa tiêu coi như đã hủy bỏ và tàu phải trả 80% số tiền phí hoa tiêu theo khoảng cách dẫn tàu đã yêu cầu hoa tiêu trước đó và mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tàu thuyền có hành trình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tàu thuyền không vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

đ) Tàu thuyền không tới thẳng cảng đến mà yêu cầu neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh cho việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không vượt quá 300.000 đồng/1 tàu/1 lần;

e) Tàu thuyền đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ mà đại diện chủ tàu đã yêu cầu và được cảng vụ hàng hải và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa có mặt khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi cho chủ tàu là 250.000 đồng/giờ tính trên số giờ mà tàu thuyền phải chờ đợi thực tế;

g) Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuyền không vận hành được vì lý do bất khả kháng, có xác nhận của cảng vụ hàng hải thì thu bằng mức thu tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này;

h) Tàu thuyền vào, rời cảng để bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thuộc phạm vi đối tượng thu phí hoa tiêu.

Điều 16. Phí neo đậu tại khu nước, vùng nước

1. Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước phải nộp phí neo đậu theo mức thu 5 đồng/GT/ giờ.

2. Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

3. Tàu thuyền neo chờ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 8/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, áp dụng mức thu dưới đây:

a) Dung tích tàu dưới 100.000 GT: 10 đồng /GT/ngày;

b) Dung tích tàu từ 100.000 GT trở lên: 8 đồng/GT/ngày.

4. Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo, đậu tại từng vị trí.

6. Không thu phí neo đậu đối với tàu thuyền trong các trường hợp:

- Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng;

- Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm;

- Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.

Điều 17. Phí sử dụng cầu bến, phao neo

1. Tàu thuyền sử dụng cầu bến, bến phao phải trả phí như sau:

a) Tàu thuyền neo buộc tại cầu: 15 đồng/GT/ giờ;

b) Tàu thuyền neo buộc tại phao: 10 đồng/GT/ giờ.

2. Tàu thuyền neo buộc tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo buộc tại từng vị trí.

3. Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

Điều 18. Lệ phí ra, vào cảng biển và lệ phí chứng thực kháng nghị hàng hải

1. Tàu thuyền ra, vào khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và nộp lệ phí ra, vào cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu (đồng/1 lượt)

1

Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 200 GT

15.000

2

Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 200 GT đến dưới 1.000 GT

25.000

3

Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 1.000 GT đến 5.000 GT

50.000

4

Tàu thuyền có dung tích toàn phần trên 5.000 GT

100.000

Khi làm thủ tục vào khu vực hàng hải, người nộp lệ phí được nộp lệ phí một lần cho cả chuyến (lượt vào và lượt ra).

2. Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa khi thực hiện thủ tục trình kháng nghị hàng hải phải nộp lệ phí chứng thực kháng nghị hàng hải: 100.000 đồng/lần.

Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 01/2016/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/01/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 27/01/2016
  • Số công báo: Từ số 119 đến số 120
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra