Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương II

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ

Điều 7. Phí trọng tải

1. Mức thu phí trọng tải

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải nộp phí trọng tải theo mức thu như sau:

Loại tàu

Mức thu

A. Tàu thuyền (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

- Lượt rời:

0,034 USD/GT

0,034 USD/GT

B. Tàu Lash:

- Tàu mẹ:

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

Sà lan Lash (chỉ thu khi rời tàu mẹ tới khu vực hàng hải không thuộc khu vực hàng hải tàu mẹ tập kết hoặc đến từ khu vực hàng hải khác khu vực hàng hải tàu mẹ neo đậu để xếp hàng lên tàu mẹ)

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

2. Các quy định cụ thể về thu phí trọng tải:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải như sau:

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 300 GT vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 10 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 7 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hoà áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;

đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020.

3. Những trường hợp sau đây không thuộc phạm vi đối tượng thu phí trọng tải:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hoá, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam;

c) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng;

d) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash;

đ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia.

Điều 8. Phí bảo đảm hàng hải

1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi, quá cảnh đi Campuchia phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

Loại tàu

Khu vực cảng biển I và III

Khu vực cảng biển II

A. Tàu thuyền (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

- Lượt rời:

0,100 USD/GT

0,100 USD/GT

0,058 USD/GT

0,058 USD/GT

B. Tàu Lash:

- Tàu mẹ:

Lượt vào:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

Lượt rời:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

- Sà lan Lash

(chỉ thu khi rời tàu mẹ để đi trên luồng)

Lượt vào:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

Lượt rời:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

2. Các quy định cụ thể về thu phí bảo đảm hàng hải:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 10 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 7 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

- Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 30% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hoà áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;

đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;

e) Tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão khẩn cấp mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Những trường hợp sau đây không thuộc phạm vi đối tượng thu phí bảo đảm hàng hải:

a) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng biển;

b) Tàu thuyền vào, rời cảng biển để cấp cứu bệnh nhân, bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tàu thuyền đang làm hàng tại bến cảng, cầu cảng phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác căn cứ Giấy phép rời cảng của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp, thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại cảng đến tránh bão và lượt rời tại cảng được cấp phép đi tránh bão;

d) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hoá, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.

Điều 9. Phí hoa tiêu

1. Mức thu phí hoa tiêu

a) Tàu thuyền có sử dụng dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải do tổ chức hoa tiêu hàng hải cung cấp phải nộp phí hoa tiêu lũy tiến như sau:

TT

Cự ly dẫn tàu

Mức thu tương ứng

(USD/GT/HL)

1

Đến 10 hải lý

0,0034

2

Từ trên 10 hải lý đến 30 hải lý

0,0022

3

Từ trên 30 hải lý

0,0015

Mức thu tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 300 USD.

Ví dụ: Tàu hoạt động tuyến quốc tế có dung tích 20.000 GT sử dụng dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải, cự ly dẫn tàu 35 hải lý (HL). Số phí hoa tiêu phải nộp như sau:

- 10 HL đầu tiên: 20.000 GT x 0,0034 USD/GT/HL x 10 HL = 680 USD;

- 20 HL tiếp theo: 20.000 GT x 0,0022 USD/GT/HL x 20 HL = 880 USD;

- 5 HL cuối: 20.000 GT x 0,0015 USD/GT/HL x 5 HL = 150 USD.

Tổng cộng phí hoa tiêu tàu phải trả: 1.710 USD.

b) Trên một số tuyến luồng dẫn tàu dưới đây, tàu thuyền có sử dụng dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải phải nộp phí hoa tiêu theo mức thu như sau:

TT

Tuyến dẫn tàu

Mức thu

USD/

GT/HL

1

Các tuyến dẫn tàu: Bình Trị, Hòn Chông (tỉnh Kiên Giang); Tuyến dẫn tàu Vân Phong (tỉnh Khánh Hoà), Tuyến dẫn tàu Cửa Lò (tỉnh Nghệ An), Tuyến dẫn tàu Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Tuyến dẫn tàu Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế); Tuyến dẫn tàu Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi); Tuyến dẫn tàu Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh); Tuyến dẫn tàu Hòn La (tỉnh Quảng Bình); Tuyến dẫn tàu Năm Căn (tỉnh Cà Mau), tuyến dẫn tàu Vạn Gia (tỉnh Quảng Ninh).

0,0045

2

Tuyến Định An qua luồng Sông Hậu

0,0032

3

Khu vực Phú Quốc-Kiên Giang

0,0070

Mức thu tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 300 USD.

c) Tàu thuyền vào, rời, di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi hoặc di chuyển giữa các cảng dầu khí có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

- Vào: 0,03 USD/GT;

- Rời: 0,03 USD/GT.

d) Tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 200 GT (kể cả tàu đánh bắt cá) áp dụng mức thu: 40 USD/1 tàu/ 1 lượt dẫn tàu;

đ) Tàu thuyền di chuyển trong cảng có sử dụng hoa tiêu áp dụng mức thu như sau:

- Khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý áp dụng mức thu 0,015 USD/GT. Mức thu tối thiểu 100 USD/1 tàu/1 lần di chuyển;

- Khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên áp dụng mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Các quy định cụ thể về thu phí hoa tiêu:

a) Khi yêu cầu dịch vụ hoa tiêu, người vận chuyển phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 6 giờ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 24 giờ. Trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến tối thiểu là 3 giờ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi là 8 giờ.

Trường hợp huỷ bỏ yêu cầu hoa tiêu mà thời gian báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến dưới 3 giờ, đối với cảng dầu khí ngoài khơi dưới 8 giờ, người vận chuyển phải trả tiền chờ đợi với mức thu 10 USD/1 người/1 giờ, 20 USD/1 người và phương tiện/1 giờ, cách tính thời gian chờ đợi như sau:

- Hoa tiêu chưa rời vị trí xuất phát: tính là 1 giờ;

- Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu, thời gian chờ đợi trong trường hợp này được tính tối thiểu là 1 giờ.

- Hoa tiêu đã hoàn thành việc dẫn tàu, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo số giờ giữ lại.

Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu sau thời điểm yêu cầu dịch vụ hoa tiêu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc yêu cầu dịch vụ hoa tiêu coi như đã hủy bỏ và tàu phải trả 80% số tiền phí hoa tiêu theo khoảng cách dẫn tàu đã yêu cầu hoa tiêu trước đó và mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền có hành trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tàu thuyền không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này theo quãng đường thực tế;

d) Tàu thuyền yêu cầu hoa tiêu đột xuất (ngoài quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này) áp dụng mức thu bằng 110% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuyền không vận hành được vì lý do bất khả kháng (có xác nhận của cảng vụ hàng hải) thì thu bằng mức thu tối thiểu (300 USD);

e) Tàu thuyền không tới thẳng cảng đến mà yêu cầu neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) người vận chuyển phải trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không quá 30USD/tàu/lần;

g) Tàu thuyền đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu thuyền đã yêu cầu, đã được cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới, khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền cho tàu thuyền, tiền chờ đợi là 100 USD/giờ, tính theo số giờ thực tế phải chờ đợi;

h) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu;

i) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

k) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí hoa tiêu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

l) Tàu thuyền phải dịch chuyển giữa các cầu cảng trong phạm vi bến cảng theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp cảng thì áp dụng mức thu phí hoa tiêu dịch chuyển trong cảng đối với tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa;

m) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong- Khánh Hoà áp dụng mức thu phí hoa tiêu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu; quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;

n) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu. Quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;

o) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

p) Tàu thuyền vào, rời cảng để bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không thuộc phạm vi đối tượng thu phí hoa tiêu.

Điều 10. Phí neo đậu tại khu nước, vùng nước

1. Đối với tàu thuyền:

a) Tàu thuyền neo, đậu tại khu nước, vùng nước, trong thời gian 30 ngày (720 giờ) đầu áp dụng mức thu: 0,0005 USD/GT/giờ

b) Tàu thuyền neo, đậu tại khu nước, vùng nước, từ ngày 31 (giờ thứ 721) trở đi áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT/giờ

c) Tàu thuyền neo đậu tại cảng dầu khí ngoài khơi thu phí neo đậu như sau:

- Trong thời gian 30 ngày (720 giờ) đầu áp dụng mức thu: 0,0003USD/GT/giờ;

- Từ ngày 31 (giờ thứ 721) trở đi áp dụng mức thu: 0,0002 USD/GT/ giờ.

d) Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo, đậu tại từng vị trí.

đ) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

e) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.

g) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hoà áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; quy định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020.

h) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hoá, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

i) Không thu phí neo đậu đối với tàu thuyền trong các trường hợp:

- Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng;

- Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm;

- Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.

2. Đối với hàng hoá:

a) Hàng hoá sang mạn tại khu nước, vùng nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác phải nộp phí neo đậu như sau:

- Hàng hoá thông thường: 0,07 USD/tấn;

- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu: 2 USD/chiếc;

- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;

- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.

b) Trường hợp hàng hoá sang mạn để vận chuyển tới cầu cảng trong cùng một khu vực hàng hải không phải nộp phí neo đậu;

c) Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam tại vịnh Vân Phong áp dụng mức thu phí neo đậu bằng 20% mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Hàng hoá trung chuyển (dạng tạm nhập tái xuất) tại vịnh Vân Phong không phải nộp phí neo đậu.

Điều 11. Phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải

1. Đối với tàu thuyền:

a) Tàu thuyền neo buộc tại cầu, phao phải trả phí như sau:

- Tại cầu: 0,0031 USD/GT/giờ;

- Tại phao: 0,0013 USD/GT/giờ.

Tàu thuyền neo buộc tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo buộc tại từng vị trí.

b) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

d) Tàu thuyền nhận được lệnh rời cảng mà vẫn chiếm cầu, phao phải trả phí theo mức:

- Chiếm cầu: 0,006 USD/GT/ giờ;

- Chiếm phao: 0,002 USD/GT/giờ.

đ) Tàu thuyền cập mạn với tàu thuyền khác ở cầu, phao phải trả phí theo mức: 0,0015 USD/GT- giờ;

e) Trường hợp không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 01 ngày (24 giờ liên tục) hoặc phải nhường cầu cho tàu thuyền khác theo lệnh của cảng vụ hàng hải thì không thu phí của thời gian không làm hàng;

g) Tàu thuyền neo buộc tại các bến cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí mà có làm hàng hoặc nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,3 USD/m-giờ, mức tối thiểu cho một lần cập cầu là 90 USD/tàu;

h) Tàu thuyền trực tiếp cập cầu bến tại các cảng dầu khí ngoài khơi nhưng không làm hàng hoặc không nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,35 USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần cập cầu là: 100 USD/tàu;

i) Tàu thuyền đỗ áp mạn song song với các tàu thuyền khác cập tại cầu cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 0,08 USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần đỗ áp mạn là: 25 USD/tàu.

2. Hàng hoá thông qua cầu cảng, bến phao phải chịu phí theo mức sau:

a) Làm hàng tại cầu cảng :

- Hàng hoá: 0,18 USD/tấn;

- Container 20 feet: 1,6 USD/cont;

- Container 40 feet: 3,2 USD/cont;

- Container trên 40 feet: 4,0 USD/cont.

b) Làm hàng tại phao: 0,09 USD/tấn.

c) Hàng hoá là phương tiện vận tải :

- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần: 2,7 USD/chiếc;

- Xe ô tô 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải 2,5 tấn trở xuống: 0,9 USD/chiếc;

- Các loại ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên đây : 1,8 USD/chiếc;

d) Hàng hoá là hàng lỏng (gas lỏng, xăng dầu, nhựa đường lỏng...): 0,9 USD/tấn;

đ) Hàng hoá qua cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí: 0,9 USD/tấn.

3. Hành khách thông qua cầu cảng, bến phao phải chịu phí theo mức sau:

a) Qua cầu bến cảng, bến phao:

- Lượt vào: 1 USD/người;

- Lượt rời: 1 USD/người;

- Không thu phí đối với trẻ em dưới 12 tuổi.

b) Trường hợp tàu thuyền đậu tại khu vực neo đậu được phép sử dụng phương tiện vận tải thủy khác để đưa đón khách vào tham quan du lịch tại đất liền hoặc các đảo: tàu thuyền phải nộp phí neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 10; phí cầu bến áp dụng đối với hành khách là 1 USD/người (bao gồm lượt vào và lượt rời) và không áp dụng điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 12. Lệ phí ra, vào cảng biển và lệ phí chứng thực kháng nghị hàng hải

1. Tàu thuyền ra, vào khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và nộp lệ phí ra, vào cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu

(USD/1 lượt)

1

Tàu thuyền có dung tích toàn phần nhỏ hơn 100 GT

5

2

Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 100 GT đến dưới 500 GT

10

3

Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 500 GT đến 1000 GT

25

4

Tàu thuyền có dung tích toàn phần trên 1.000 GT

50

Khi làm thủ tục vào khu vực hàng hải, người nộp lệ phí được nộp lệ phí một lần cho cả chuyến (lượt vào và lượt ra).

2. Tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế khi thực hiện thủ tục trình kháng nghị hàng hải phải nộp lệ phí chứng thực kháng nghị hàng hải: 50 USD/lần.

Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 01/2016/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/01/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 27/01/2016
  • Số công báo: Từ số 119 đến số 120
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra