Chương 3 Thông tư 01/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số;
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép;
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
4. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập khác được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Thu nhập từ việc hoàn nhập giá trị các giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán không có người trúng thưởng tại thời điểm kết thúc thời hạn lĩnh thưởng theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé phải thu phát sinh trong kỳ từ các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được pháp luật cho phép: là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính: hạch toán vào doanh thu khi hoạt động kinh tế phát sinh, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
4. Thu nhập khác: hạch toán vào doanh thu khi có bằng chứng khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngoài các khoản chi phí được xác định là khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau:
1. Chi phí trả thưởng:
a) Đối với các loại hình xổ số truyền thống, lôtô thủ công và xổ số biết kết quả ngay: Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng bao gồm:
- Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
- Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
b) Đối với loại hình xổ số tự chọn số điện toán: Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số:
a) Mức chi hoa hồng đại lý cụ thể do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định trong từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá 15% doanh thu bán vé xổ số có thuế của doanh nghiệp (giá trị vé xổ số đã bán). Mức chi hoa hồng đại lý được ghi cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số;
b) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số;
c) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
3. Chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng:
a) Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền;
b) Căn cứ chi là hợp đồng đại lý đã ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định về việc ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh toán giải thưởng cho khách hàng;
c) Đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.
4. Chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số:
a) Chi phí quay số mở thưởng gồm chi phí thuê hội trường và các khoản chi phí khác mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng;
Riêng đối với trường hợp phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quay số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. Việc xác định chi phí cụ thể được quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
b) Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức theo chế độ quy định do chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính và doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc phù hợp với nội dung công việc thực hiện và nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát;
Căn cứ thanh toán chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức thù lao đã được chủ sở hữu phê duyệt và số ngày công, số buổi thực tế tham gia làm việc của các thành viên.
5. Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả:
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được chi hỗ trợ cho công tác phòng chống số đề, làm vé số giả cụ thể như sau:
a) Nguyên tắc chi:
- Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả;
- Phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số;
- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật;
- Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai tuỳ thuộc vào tích chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án;
- Căn cứ chi là các bản sao bản án của Toà án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt.
b) Mức chi và tổng mức chi:
- Đối với các vụ án đã đưa ra xét xử: mức chi tối đa là 20 triệu đồng/vụ án;
- Đối với các vụ xử phạt vi phạm hành chính: mức chi tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 05 triệu đồng/vụ án;
- Tổng mức chi tối đa trong năm tài chính không vượt quá:
1% tổng doanh thu bán vé có thuế của các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung và kinh doanh loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán;
0,1% tổng doanh thu bán vé có thuế của doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam.
c) Căn cứ vào điều kiện thực tế và mức chi hỗ trợ cho từng vụ án theo quy định tại điểm b, khoản 5 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể đảm bảo các khoản chi đúng định mức.
6. Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng:
a) Loại hình sản phẩm và nguyên tắc trích lập:
- Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với các loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh áp dụng theo phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật;
- Tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không bị lỗ.
b) Điều kiện được trích lập: Khi trong kỳ trích lập doanh nghiệp kinh doanh xổ số có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch của từng loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ được xác định như sau:
Tỷ lệ trả thưởng thực tế | = | Tổng chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ | x | 100% |
Tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ |
c) Thời điểm trích lập: Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tạm trích lập theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập theo quy định tại điểm b, khoản 6 Điều này;
d) Mức trích lập của từng loại hình xổ số được xác định theo công thức:
DPtt | = | DT | x | TLkh | - | TTtt |
Trong đó:
DPtt: Mức trích dự phòng trả thưởng của từng loại hình xổ số.
DT: Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập.
TLkh: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định của từng loại hình xổ số.
TTtt: Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
đ) Tỷ lệ tối đa trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng được thực hiện như sau:
- Đối với các công ty xổ số kiến thiết hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung và Công ty xổ số điện toán Việt Nam, mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tối đa không được vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập tại thời điểm trích lập;
- Đối với các công ty xổ số kiến thiết hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam, mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tối đa không vượt quá 3% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập tại thời điểm trích lập;
- Trường hợp tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng trong kỳ vượt giới hạn trên, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải dừng trích lập cho đến khi số dư thấp hơn giới hạn cho phép. Số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau;
- Doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh.
7. Chi phí về vé xổ số:
a) Các khoản chi này bao gồm chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in;
b) Chi phí in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp;
c) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp.
8. Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng: là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.
9. Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực:
a) Mức đóng góp đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số tối đa là 60 triệu đồng/năm/công ty/hội đồng (05 triệu đồng/tháng). Mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành. Mức đóng góp cụ thể của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng Hội đồng;
b) Các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trường hợp do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống nhất thông qua định mức chi. Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài chính phải quyết toán để công khai trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định.
10. Chi phí lễ tân, khánh tiết, tuyên truyền quảng cáo, môi giới, tiếp thị, chi phí khuyến mại được phép chi, chi phí giao dịch, chi phí hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và được tính trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí trừ (-) chi phí trả thưởng.
Điều 11. Nguyên tắc ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
1. Nguyên tắc ghi nhận chi phí:
a) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được hạch toán vào chi phí các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm tài chính;
b) Việc xác định chi phí của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành.
2. Nguyên tắc quản lý chi phí:
a) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Việc quản lý chi phí của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Thông tư 01/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 01/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/01/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 155 đến số 156
- Ngày hiệu lực: 01/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Vốn điều lệ
- Điều 5. Huy động vốn
- Điều 6. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
- Điều 7. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
- Điều 8. Doanh thu
- Điều 9. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Điều 10. Chi phí
- Điều 11. Nguyên tắc ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
- Điều 12. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
- Điều 13. Xác định doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn kinh doanh của Công ty xổ số điện toán Việt Nam