Chương 2 Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn kiểm tra về công tác đấu thầu do Bô Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Mục 1. KẾ HOẠCH VÀ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
Điều 10. Lập, điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ
1. Căn cứ tình hình thực hiện công tác đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ cho năm sau trình người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Danh sách các đơn vị, dự án (nếu có) sẽ tiến hành kiểm tra;
b) Thời gian tiến hành kiểm tra;
c) Phạm vi và nội dung kiểm tra;
d) Đơn vị phối hợp kiểm tra (nếu có).
2. Trường hợp có thay đổi so với kế hoạch kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ điều chỉnh trình người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra phê duyệt điều chỉnh.
3. Kế hoạch kiểm tra định kỳ được gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan cấp trên của đối tượng kiểm tra trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo tối thiểu 10 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
4. Kế hoạch kiểm tra định kỳ của các Bộ ngành, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và Doanh nghiệp Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được gửi đồng thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; kế hoạch kiểm tra định kỳ của các cơ quan kiểm tra tại địa phương phải được gửi đồng thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện đảm bảo nguyên tắc nêu tại
Điều 11. Lập, trình và phê duyệt quyết định kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra được lập khi có một trong các căn cứ sau:
a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ được người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra phê duyệt;
b) Ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về việc tiến hành kiểm tra đột xuất.
2. Quyết định kiểm tra được lập theo Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm Thông tư này bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ để tiến hành kiểm tra;
b) Thành phần Đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên);
c) Tổ chức thực hiện kiểm tra, bao gồm các nội dung sau đây:
- Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra;
- Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra.
d) Thời gian kiểm tra;
đ) Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra;
e) Trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị có liên quan đến Đoàn kiểm tra.
3. Người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quyết định kiểm tra để làm cơ sở thực hiện kiểm tra.
Mục 2. NỘI DUNG KIỂM TRA VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
Điều 12. Nội dung kiểm tra định kỳ
1. Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu theo các nội dung sau đây:
a) Cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản;
b) Thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu;
c) Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, đặc biệt là các nội dung về phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu, sự phù hợp với các văn bản pháp lý cấp cao hơn;
d) Tình hình thực tế áp dụng văn bản, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
2. Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu theo các nội dung sau đây:
a) Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; sự phù hợp của đội ngũ giảng viên đấu thầu với quy định của pháp luật bao gồm việc đăng ký tên trên hệ thống dữ liệu cơ sở đào tạo đấu thầu theo quy định, sự phù hợp của tài liệu giảng dạy (giáo trình và tài liệu trình bày) theo quy định;
b) Việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu: giảng viên, giáo trình, bài giảng, thời lượng khóa học, và các nội dung khác có liên quan; đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
c) Việc lưu trữ hồ sơ các khóa học và quản lý hồ sơ học viên;
d) Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
3. Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên gia đấu thầu.
4. Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng cho các gói thầu, hình thức hợp đồng, thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
d) Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chất lượng báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
5. Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
a) Sự tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu;
b) Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Chất lượng hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
đ) Trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
6. Phát hiện những tồn tại, sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, trong Báo cáo kiểm tra cần đưa ra kiến nghị theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm (nếu có) đến người quyết định đầu tư của dự án đó.
7. Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu.
8. Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Nội dung kiểm tra đột xuất
Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
Mục 3. QUY TRÌNH KIỂM TRA THEO PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA TRỰC TIẾP
Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra phân công cán bộ phụ trách làm đầu mối (đồng thời là Thư ký của Đoàn khi thành lập Đoàn kiểm tra) thực hiện các công việc chuẩn bị kiểm tra như sau:
1. Khảo sát để lập chương trình kiểm tra cụ thể, bao gồm:
a) Liên hệ với đối tượng kiểm tra để thu thập những thông tin, tài liệu ban đầu về đơn vị, dự án, gói thầu dự kiến kiểm tra;
b) Xác định thành viên tham gia của đơn vị phối hợp (nếu có);
c) Xác định thành phần của Đoàn kiểm tra.
2. Lập, trình người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra theo quy định tại
3. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: căn cứ vào tình hình cụ thể của cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết theo quy định tại
a) Căn cứ để tiến hành kiểm tra;
b) Đối tượng kiểm tra;
c) Mục đích kiểm tra;
d) Nội dung và phạm vi kiểm tra;
đ) Thời gian và địa điểm kiểm tra;
e) Chương trình làm việc cụ thể;
g) Trách nhiệm, quyền hạn của đối tượng kiểm tra;
h) Đề xuất các biện pháp thực hiện kiểm tra.
4. Xây dựng đề cương báo cáo làm cơ sở cho đối tượng kiểm tra lập báo cáo: căn cứ quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra chi tiết được phê duyệt, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức xây dựng đề cương báo cáo đề nghị đối tượng kiểm tra báo cáo về công tác đấu thầu của các dự án, gói thầu cần kiểm tra.
5. Thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra, cơ quan quản lý cấp trên của đối tượng kiểm tra và các đơn vị có liên quan về việc kiểm tra (kèm theo quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra chi tiết, đề cương báo cáo).
6. Lập dự toán kinh phí cho Đoàn kiểm tra trên cơ sở quyết định kiểm tra được quy định tại
1. Sau khi thông báo cho đối tượng kiểm tra theo quy định tại
2. Đoàn kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu khi cần thiết; tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra có thể trao đổi với các đối tượng kiểm tra khi cần thiết.
3. Vào ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho đối tượng kiểm tra biết và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng (nếu có) trong quá trình kiểm tra.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, các thành viên trong Đoàn kiểm tra dự thảo Báo cáo kiểm tra cá nhân theo phân công và gửi cho Thư ký đoàn tổng hợp dự thảo Báo cáo kiểm tra theo Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm Thông tư này. Thư ký đoàn có trách nhiệm trình dự thảo Báo cáo kiểm tra cho Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trước khi gửi cho đối tượng kiểm tra có ý kiến.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo Báo cáo kiểm tra, đối tượng kiểm tra có trách nhiệm có ý kiến đối với các nội dung của dự thảo, trường hợp còn có ý kiến chưa thống nhất, đối tượng kiểm tra cần giải trình bằng văn bản đối với các nội dung chưa thống nhất được nêu trong dự thảo.
6. Trên cơ sở dự thảo Báo cáo kiểm tra, ý kiến tiếp thu giải trình của đối tượng kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra chỉ đạo việc hoàn thiện Báo cáo kiểm tra trình người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra trong thời hạn 20 ngày (25 ngày đối với trường hợp quy định tại
1. Trên cơ sở Báo cáo kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức dự thảo kết luận kiểm tra theo Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm Thông tư này để trình người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra xem xét, phê duyệt theo quy định tại khoản 1 các
2. Kết luận kiểm tra phải gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan quản lý cấp trên của đối tượng kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).
3. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, tuỳ theo mức độ vi phạm, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra quyết định biện pháp xử lý hoặc chỉ đạo việc chuyển hồ sơ, tài liệu cho các đơn vị có trách nhiệm liên quan để xử lý theo quy định.
Mục 4. QUY TRÌNH KIỂM TRA THEO PHƯƠNG THỨC YÊU CẦU BÁO CÁO
Điều 17. Chuẩn bị yêu cầu báo cáo
Cơ quan kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý về đấu thầu hoặc tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo các nội dung sau đây:
1. Mục đích, yêu cầu báo cáo;
2. Phạm vi và nội dung báo cáo;
3. Đề cương yêu cầu báo cáo;
4. Thời hạn nộp báo cáo của đối tượng kiểm tra;
5. Trách nhiệm, quyền hạn của đối tượng kiểm tra;
6. Các nội dung khác có liên quan.
Điều 18. Xử lý thông tin, tài liệu báo cáo
Căn cứ báo cáo của đối tượng kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu báo cáo; tiến hành xác minh các thông tin, tài liệu khi cần thiết. Trong quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra có thể trao đổi với đối tượng kiểm tra (nếu cần thiết).
1. Đơn vị chủ trì kiểm tra tổ chức xây dựng dự thảo Báo cáo kiểm tra trong đó có đề xuất biện pháp xử lý tiếp đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.
2. Trên cơ sở báo cáo và đề xuất của đơn vị chủ trì kiểm tra, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.
Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn kiểm tra về công tác đấu thầu do Bô Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 01/2011/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/01/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Hồng Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 61 đến số 62
- Ngày hiệu lực: 01/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm tra
- Điều 5. Hình thức kiểm tra
- Điều 6. Phương thức kiểm tra
- Điều 7. Thời gian thực hiện kiểm tra
- Điều 8. Yêu cầu đối với cá nhân tham gia thực hiện kiểm tra
- Điều 9. Kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
- Điều 10. Lập, điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ
- Điều 11. Lập, trình và phê duyệt quyết định kiểm tra
- Điều 17. Chuẩn bị yêu cầu báo cáo
- Điều 18. Xử lý thông tin, tài liệu báo cáo
- Điều 19. Báo cáo kiểm tra
- Điều 20. Theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra
- Điều 21. Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra gửi cơ quan kiểm tra
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra
- Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra