BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2002/TT-BKH | Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2002 |
Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
1- Phạm vi áp dụng của Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Nhà nước.
2- Doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Nhà nước khi chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện các bước chuyển đổi theo quy trình được quy định tại Thông tư hướng dẫn này.
Bước 1: Chuẩn bị chuyển đổi
1- Căn cứ vào tiêu chí và phân loại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Hội đồng quản trị Tổng công ty 90 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý Nhà nước đối với Tổng công ty 90 (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
b) Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ.
c) Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2- Doanh nghiệp dự kiến chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp hợp đồng kinh doanh (loại trừ các doanh nghiệp công ích).
b) Do Nhà nước quyết định nắm giữ toàn bộ (100%) vốn điều lệ.
c) Không thuộc đối tượng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản hoặc không thuộc danh sách đã được phê duyệt để tiến hành cổ phần hoá.
3- Phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước độc lập chuyển đổi trong từng năm.
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 91 chuyển đổi trong từng năm.
c. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sanh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 90 chuyển đổi trong từng năm.
4- Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 thồng báo cho doanh nghiệp và tổ chức được uỷ quyền là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp về kế hoạch chuyển đổi.
5- Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi là Ban chuyển đổi doanh nghiệp) để giúp giám đốc thực hiện các công việc chuyển đổi.
a) Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi báo cáo Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty dự kiến danh sách thành viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
b) Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước độc lập thuộc Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.
Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp có thể gồm: giám đốc hoặc Phó giám đốc làm Trưởng ban; kế toán trưởng là uỷ viên thường trực; các trưởng phòng, ban: kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ làm uỷ viên và mời đồng chí Bí thư Đảng uỷ (hoặc chi bộ), Chủ tịch Công đoàn tham gia là uỷ viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
6- Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi gửi thông báo chuyển đổi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định danh sách chuyển đổi.
Bước 2: Xây dựng phương án chuyển đổi:
1- Ban chuyển đổi doanh nghiệp:
a) Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
b) Tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh nghiệp.
Tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, thực trạng, bao gồm: Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; tài sản dôi thừa; tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; các khoản phải thu; các khoản phải trả.
c) Phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.
2- Ban chuyển đổi doanh nghiệp phối hợp cùng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty:
a) Căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất lập phương án xử lý tài chính, phương án xử lý lao động, phương án chuyển giao doanh nghiệp, bao gồm chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp bao gồm cả quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất và chịu trách nhiệm kế thừa các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp được chuyển đổi.
b) Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c) Xây dựng dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Nội dung điều lệ phải bao gồm: mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ; chủ sở hữu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; người đại diện theo pháp luật ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận; các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty và các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
3- Doanh nghiệp chuyển đổi báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty về phương án chuyển giao doanh nghiệp, dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Bước 3: Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và triển khai thực hiện:
1- Cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp.
a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động; thẩm định và phê duỵệt vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập.
b) Hội đồng quản trị Tổng công ty thẩm định và phê duỵệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động, vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty.
2- Tổ chức triển khai thực hiện phương án chuyển đổi:
a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập.
b) Hội đồng quản trị Tổng công ty tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp Nhà nước thành viên tổng công ty.
3- Xử lý các vấn đề tài sản, tài chính, lao động:
a) Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
b) Doanh nghiệp chuyển đổi xử lý theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt đối với số tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; xử lý tài chính và công nợ, bao gồm tài sản dôi thừa, tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; xử lý đối với các khoản nợ phải thu, phải trả. Việc tăng, giảm và xử lý các biến động về tài sản, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong quá trình chuyển đổi do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tính, Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định.
c) Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận toàn bộ số lao động của doanh nghiệp, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.
Bước 4: Quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh:
1- Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 91; Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp Nhà nước thành viên tổng công ty 90.
Quyết định chuyển đổi phải ghi rõ: vốn điều lệ của công ty, thời hạn cam kết bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu hoặc tổ chức được uỷ quyền là chủ sở hữu công ty, mô hình và cơ cấu tổ chức công ty, trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và mới phát sinh của doanh nghiệp được chuyển đổi. Thời điểm bắt đầu chuyển đổi là đầu tháng hoặc đầu quý.
2- Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3- Doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Doanh nghiệp chuyển đổi thông báo công khai quyết định chuyển đổi trên phương tiện thông tin đại chúng.
Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký lại quyển sở hữu tài sản được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.
2- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các ngành, các địa phương và doanh nghiệp chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và đầu tư để nghiên cứu hướng dẫn giải quyết.
Trần Xuân Giá (Đã ký) |
- 1Quyết định 185/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Nam Định thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 200/2005/QĐ-TTg về việc chuyển công ty dệt - may hòa thọ thuộc tổng công ty dệt - may Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 35/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 4 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 4 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 223/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Việt Thắng thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 241/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Điện Phú Mỹ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 240/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 36/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 2 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 2 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 8Quyết định 31/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển khoáng sản III thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Khoáng sản 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9Quyết định 07/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Chế tạo động cơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Chế tạo động cơ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 10Quyết định 265/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Bông Việt Nam thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 281/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt 8-3 thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 311/2005/QĐ-TTG về việc chuyển nhà máy thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 95/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thành Công ty Xây lắp điện 3.2 là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 14Quyết định 42/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Điện lực Ninh Bình thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 87/2003/QĐ-BCN về việc tổ chức lại Công ty Xây dựng và sản xuất gạch Block Đà Nẵng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16Quyết định 33/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Caric thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Caric do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17Quyết định 18/2006/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công ty dệt - may Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 77/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 21/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Cần Thơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 138/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất cơ bản miền Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Công văn số 292/VPCP-ĐMDN về việc gia hạn thời gian chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2010/QÐ-BKHÐT năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến hết ngày 31/12/2015
- 1Quyết định 185/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Nam Định thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 200/2005/QĐ-TTg về việc chuyển công ty dệt - may hòa thọ thuộc tổng công ty dệt - may Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 35/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 4 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 4 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Quyết định 223/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt Việt Thắng thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 241/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Điện Phú Mỹ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 240/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 36/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây lắp Điện 2 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp Điện 2 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 8Quyết định 31/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển khoáng sản III thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Khoáng sản 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9Quyết định 07/2005/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Chế tạo động cơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Chế tạo động cơ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 10Quyết định 265/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Bông Việt Nam thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 281/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dệt 8-3 thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 311/2005/QĐ-TTG về việc chuyển nhà máy thuốc lá An Giang thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 95/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thành Công ty Xây lắp điện 3.2 là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 14Quyết định 42/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Điện lực Ninh Bình thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 87/2003/QĐ-BCN về việc tổ chức lại Công ty Xây dựng và sản xuất gạch Block Đà Nẵng thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16Quyết định 33/2005/QĐ-BCN chuyển Công ty Caric thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Caric do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17Quyết định 18/2006/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công ty dệt - may Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lá
- 19Quyết định 77/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất mỏ thành Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 21/2005/QĐ-TTg về việc chuyển Nhà máy Nhiệt điện Cần Thơ thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 138/2003/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Hoá chất cơ bản miền Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Công văn số 292/VPCP-ĐMDN về việc gia hạn thời gian chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông tư 01/2002/TT-BKH hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 01/2002/TT-BKH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/01/2002
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Trần Xuân Giá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2002
- Ngày hết hiệu lực: 07/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực