Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/TTr-MTTW-BTT | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017 |
THÔNG TRI
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN, BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư công năm 2014;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI quy định việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ Việt Nam) hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân (Ban TTND), Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng (Ban GSĐTCCĐ) tại xã, phường, thị trấn, như sau:
I. BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Thành lập Ban TTND
1.1. Tổ chức của Ban TTND
- Thành viên Ban TTND ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
- Ban TTND có Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và một số thành viên.
- Nhiệm kỳ của Ban TTND là 02 năm.
1.2. Số lượng thành viên Ban TTND
Ban TTND có từ 05 đến 11 thành viên tùy thuộc vào số lượng dân cư trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 05 nghìn người thì được bầu 05 hoặc 07 thành viên; đối với xã, phường, thị trấn có số dân từ 05 nghìn đến dưới 09 nghìn người thì được bầu 07 hoặc 09 thành viên; đối với xã, phường, thị trấn có số dân từ 09 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
- Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo thì mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 01 thành viên, nhưng số lượng thành viên không quá 11 người.
Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã quyết định số lượng thành viên Ban TTND.
1.3. Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban TTND
- Thành viên Ban TTND phải là người có uy tín, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ, có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban TTND;
- Là người thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn.
1.4. Trình tự bầu và công nhận thành viên Ban TTND
Bước 1: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã quyết định danh sách thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu thành viên Ban TTND; phân bổ số lượng thành viên Ban TTND được bầu và hướng dẫn Trưởng Ban công tác Mặt trận phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban TTND.
Bước 2: Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố tổ chức Hội nghị dự kiến người ứng cử thành viên Ban TTND.
Trước khi tổ chức Hội nghị, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố báo cáo cấp ủy cùng cấp về dự kiến người ứng cử thành viên Ban TTND và kế hoạch tổ chức bầu thành viên Ban TTND.
- Thành phần Hội nghị: Trưởng Ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì Hội nghị gồm toàn bộ thành viên Ban công tác Mặt trận.
- Nội dung, thủ tục, trình tự Hội nghị:
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thông báo số lượng thành viên Ban TTND được bầu; giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban TTND và nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử thành viên Ban TTND.
+ Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến ứng cử thành viên Ban TTND.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị.
+ Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người triệu tập, số người vắng mặt, nội dung Hội nghị, ý kiến nhận xét của Hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử thành viên Ban TTND (theo mẫu số 01/BTTND).
Bước 3: Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban TTND.
- Tiến hành tổ chức Hội nghị nhân dân đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố có dưới 100 cử tri.
- Tiến hành tổ chức Hội nghị đại biểu nhân dân đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố có số lượng từ 100 cử tri trở lên. Hội nghị đại biểu nhân dân phải triệu tập tối thiểu mỗi hộ một đại diện tham dự (trường hợp không tổ chức được Hội nghị để bầu thì tổ chức lấy phiếu đồng ý hay không đồng ý của đại diện hộ dân).
- Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt.
- Thành viên Ban TTND được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị.
- Thành phần Hội nghị gồm: Toàn thể cử tri (Hội nghị nhân dân) hoặc cử tri đại diện hộ (Hội nghị đại biểu nhân dân); toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận; Trưởng thôn, Phó trưởng thôn hoặc Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần dự Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân và mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn tham dự.
- Nội dung, thủ tục, trình tự tổ chức Hội nghị:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự Hội nghị.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu thư ký Hội nghị và phải được trên 50% cử tri hoặc đại diện hộ gia đình tham dự Hội nghị tán thành.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thông báo số lượng, thành viên Ban TTND được bầu; danh sách dự kiến những người ứng cử thành viên Ban TTND của Ban công tác Mặt trận và tiêu chuẩn thành viên Ban TTND.
+ Cử tri, đại diện hộ gia đình giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử thành viên Ban TTND.
+ Hội nghị thảo luận danh sách những người ứng cử Ban TTND.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị và ấn định danh sách người ứng cử Ban TTND.
- Hội nghị tiến hành tiến hành bầu thành viên Ban TTND:
+ Bầu thành viên Ban TTND có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
+ Nếu Hội nghị biểu quyết bầu thành viên Ban TTND bằng hình thức giơ tay thì Hội nghị cử 03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết với từng người và công bố kết quả.
+ Nếu Hội nghị biểu quyết bầu thành viên Ban TTND bằng hình thức bỏ phiếu kín thì Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người, trong đó có 01 người làm Tổ trưởng do Trưởng Ban công tác Mặt trận giới thiệu.
+ Phiếu bầu thành viên Ban TTND phải được đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn. Phiếu phải ghi rõ họ, tên đầy đủ của những người được giới thiệu ứng cử. Nếu nơi nào không có điều kiện in phiếu bầu thì có thể sử dụng phiếu bầu để trắng đã đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã. Cử tri tín nhiệm người nào trong danh sách người ứng cử do Trưởng Ban công tác Mặt trận ấn định thì ghi rõ họ và tên người đó.
+ Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Trước khi kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử (theo mẫu số 02/BTTND).
- Người trúng cử làm thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp cho tới khi đủ số lượng thành viên Ban TTND.
Trường hợp đối với vị trí thành viên cuối cùng của Ban TTND có từ 02 người trở lên có cùng số phiếu bằng nhau thì tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm lại đối với những người đó, người nào có tín nhiệm cao nhất thì trúng cử làm thành viên Ban TTND (Có thể bỏ phiếu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định).
Hội nghị bầu thành viên Ban TTND phải được lập biên bản thể hiện rõ diễn biến Hội nghị và kết quả bầu thành viên Ban TTND (theo mẫu số 03/BTTND).
Bước 4:
- Trưởng ban công tác Mặt trận báo cáo kết quả bầu cử với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ngay sau khi kết thúc Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong thành viên Ban TTND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã tổ chức cuộc họp của thành viên Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban (Trưởng ban, Phó trưởng Ban TTND phải được sự tín nhiệm của trên 50% thành viên Ban TTND).
- Danh sách thành viên Ban TTND trúng cử do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã trình Hội nghị Ủy ban MTTQ cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban TTND và thông báo cho HĐND, UBND cùng cấp trong phiên họp gần nhất, niêm yết kết quả công nhận Ban TTND tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã và thông báo cho nhân dân địa phương biết.
1.5. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban TTND và bầu thành viên thay thế
1.5.1. Bãi nhiệm thành viên Ban TTND
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã đánh giá và đề nghị Trưởng ban công tác Mặt trận của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố có thành viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không được nhân dân tín nhiệm phối hợp với Trưởng thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
- Việc bầu thành viên Ban TTND thay thế được thực hiện như Mục 1.4 Phần I của Thông tri này.
- Thành phần bãi nhiệm thành viên Ban TTND áp dụng như thành phần bầu thành viên Ban TTND.
- Nội dung, trình tự tổ chức Hội nghị bãi nhiệm thành viên Ban TTND:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự Hội nghị.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu thư ký và phải được trên 50% cử tri dự Hội nghị tán thành.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn thành viên Ban TTND và nêu rõ lý do đưa ra Hội nghị để bãi nhiệm.
+ Việc bãi nhiệm thành viên Ban TTND có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
Nếu bãi nhiệm bằng hình thức giơ tay thì Hội nghị cử 3 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết và công bố kết quả.
Nếu bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín thì Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người, trong đó có một người làm Tổ trưởng do Trưởng Ban công tác Mặt trận giới thiệu.
Phiếu bãi nhiệm phải đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã; trên phiếu ghi rõ họ, tên những người đưa ra bãi nhiệm, cử tri đồng ý bãi nhiệm người nào thì gạch họ và tên người đó và bỏ vào hòm phiếu. Nếu nơi nào không có điều kiện in phiếu bãi nhiệm thì có thể sử dụng phiếu bãi nhiệm để trắng đã đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã. Cử tri không tín nhiệm người nào trong danh sách bãi nhiệm ghi rõ họ và tên người đó vào phiếu.
- Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Trước khi kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời 02 cử tri có mặt tại đó chứng kiến mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu và công bố kết quả (theo mẫu số 04/BTTND).
- Thành viên Ban TTND bị bãi nhiệm khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành.
Hội nghị bãi nhiệm thành viên Ban TTND phải lập biên bản nêu rõ diễn biến Hội nghị và kết quả bãi nhiệm thành viên Ban TTND (theo mẫu số 05/BTTND).
1.5.2. Miễn nhiệm thành viên Ban TTND
Trường hợp vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác, thành viên Ban TTND có đơn xin thôi tham gia Ban TTND hoặc thành viên Ban TTND trở thành người đương nhiệm trong UBND cấp xã hoặc thay đổi nơi thường trú đến địa phương khác thì Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã báo cáo Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp tạm thời cho thôi nhiệm vụ và đề nghị Ban công tác Mặt trận của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố nơi thành viên có đơn xin thôi tham gia Ban TTND phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân gần nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế. Việc tổ chức bầu và công nhận thành viên thay thế được thực hiện như quy định tại Mục 1.4 Phần I của Thông tri này. Trường hợp số thành viên Ban TTND còn dưới 2/3, thì Ban TTND phải dừng hoạt động cho đến khi bầu người thay thế đủ số thành viên theo quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND và Trưởng Ban TTND
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND
- Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
- Xác minh những vụ việc do Chủ tịch UBND cấp xã giao;
- Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
- Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp xã xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiến nghị Chủ tịch UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban TTND;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban TTND
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, Hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban TTND;
- Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban TTND;
- Đại diện cho Ban TTND trong mối quan hệ với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, Chủ tịch UBND, Thường trực HĐND cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Được mời tham dự các cuộc họp của HĐND, UBND cấp xã có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban TTND;
- Tham dự các cuộc họp của HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ cấp xã có nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi giám sát của Ban TTND
- Hoạt động của HĐND, UBND cấp xã.
- Việc thực hiện nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
- Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và các ủy viên UBND, cán bộ, công chức làm việc tại cấp xã và Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương đương.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại xã, phường, thị trấn:
+ Công tác tiếp công dân của Chủ tịch UBND cấp xã;
+ Việc tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch UBND cấp xã;
+ Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã;
+ Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường, thị trấn.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.
- Việc thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, công khai tài chính tại xã, phường, thị trấn.
- Việc thực hiện các dự án đầu tư, công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn.
- Các công trình triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống của nhân dân.
- Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư, việc quản lý và sử dụng đất đai tại xã, phường, thị trấn.
- Việc thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của Nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân tại xã, phường, thị trấn.
- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xử lý các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với cách mạng, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Những việc khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hoạt động giám sát của Ban TTND
4.1. Xây dựng kế hoạch giám sát hằng năm
Hàng năm, căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp xã, chỉ đạo của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và tình hình thực tiễn của địa phương, Ban TTND xây dựng Kế hoạch giám sát năm và báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam. Kế hoạch giám sát hằng năm cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí và tổ chức thực hiện.
Kế hoạch giám sát năm có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.
4.2. Hoạt động giám sát cụ thể
a) Xây dựng kế hoạch
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban TTND phải có kế hoạch gửi Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam và Chủ tịch UBND cấp xã. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.
b) Thu thập thông tin
Khi tiến hành giám sát với mỗi nội dung cụ thể, thành viên Ban TTND phải thực hiện các hoạt động sau:
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát: các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, thông tin; tài liệu đã được công khai; ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; ý kiến phản ánh, kiến nghị của nhân dân.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung giám sát (trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban TTND có quyền đề nghị Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến các nội dung giám sát).
c) Theo dõi, kiểm tra, phát hiện vi phạm và kiến nghị xử lý
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin, tài liệu đã thu thập được, tiến hành so sánh, đối chiếu tình hình thực tế với quy định của pháp luật hiện hành để kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, sự bất hợp lý, những hành vi vi phạm; tổng hợp, báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã.
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân, thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND, thì Ban TTND có thể trực tiếp kiến nghị có xác nhận của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã hoặc báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.
4.3. Thông báo kết quả xem xét, giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đến nhân dân và theo dõi việc chấp hành của các đối tượng chịu sự giám sát
Sau khi kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết về những mâu thuẫn, vi phạm phát hiện qua hoạt động giám sát, Ban TTND theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền. Sau khi có kết quả xử lý kiến nghị, Ban TTND sẽ thông báo kết quả xem xét, giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền đến nhân dân đồng thời theo dõi việc chấp hành các biện pháp xử lý của các đối tượng có liên quan.
Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ, Ban TTND có quyền kiến nghị hoặc báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
5. Hoạt động xác minh của Ban TTND
- Khi được Chủ tịch UBND cấp xã giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban TTND có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.
- Ban TTND xây dựng kế hoạch xác minh phải bảo đảm mục đích, nội dung, phạm vi, thời gian, kinh phí, nhân sự thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban TTND có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh được lập thành biên bản.
- Kết thúc việc xác minh, Ban TTND báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý.
- Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
- Trường hợp sau 15 ngày kiến nghị của Ban TTND không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm.
6. Chế độ làm việc của Ban TTND
Ban TTND hoạt động trên nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
Ban TTND họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Ban TTND thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã; định kỳ 6 tháng một lần tiến hành sơ kết; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã.
7. Địa điểm làm việc, kinh phí thực hiện của Ban TTND
Căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi địa phương, Ban TTND được Chủ tịch UBND cấp xã bố trí địa điểm làm việc; được tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của UBND xã phục vụ cho hoạt động TTND.
Kinh phí hoạt động của Ban TTND được quy định tại Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19/6/2017 của Bộ Tài chính.
II. BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG (GSĐTCCĐ)
1. Thành lập Ban GSĐTCCĐ
1.1. Tổ chức của Ban GSĐTCCĐ
- Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã chủ trì thành lập Ban GSĐTCCĐ cho từng chương trình, dự án và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Thành phần của Ban GSĐTCCĐ gồm có đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, Ban TTND và đại diện người dân trên địa bàn thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố nơi có chương trình triển khai dự án.
- Ban GSĐTCCĐ có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên.
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã cử đại diện tham gia Ban GSĐTCCĐ; Trưởng Ban TTND cử thành viên Ban TTND tham gia Ban GSĐTCCĐ (ưu tiên thành viên của Ban TTND ở nơi có chương trình, dự án triển khai).
1.2. Số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ
- Ban GSĐTCCĐ có ít nhất từ 05 thành viên trở lên.
- Căn cứ vào quy mô của từng chương trình, dự án triển khai trên địa bàn, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã quyết định số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ.
1.3. Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban GSĐTCCĐ
- Là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, có kinh nghiệm quản lý kinh tế, hiểu biết về kỹ thuật xây dựng, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và tự nguyện tham gia Ban GSĐTCCĐ.
- Phải là người có hộ khẩu thường trú và đang thường trú tại xã, phường, thị trấn; không phải là người đương nhiệm trong lãnh đạo và ủy viên UBND cấp xã; là người không có người thân (bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ chồng, bố mẹ vợ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, em vợ, con ruột, con nuôi) là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.4. Trình tự bầu và công nhận thành viên Ban GSĐTCCĐ
Bước 1: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã lựa chọn và cử đại diện tham gia Ban GSĐTCCĐ; quyết định số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ; lập danh sách các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và số lượng người dân trên địa bàn được bầu làm thành viên Ban GSĐTCCĐ và gửi cho Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án được triển khai. Ban TTND cử đại diện tham gia Ban GSĐTCCĐ (thành viên Ban GSĐTCCĐ do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và Ban TTND chỉ định không phải bầu).
Bước 2: Căn cứ vào phân bổ số lượng được bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ, tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban GSĐTCCĐ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố báo cáo cấp ủy cùng cấp về dự kiến người ứng cử thành viên Ban GSĐTCCĐ và kế hoạch tổ chức bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ.
Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố tổ chức Hội nghị dự kiến người ứng cử.
- Thành phần Hội nghị: Trưởng Ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì Hội nghị gồm toàn bộ thành viên Ban công tác Mặt trận.
- Nội dung, thủ tục, trình tự Hội nghị:
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố thông báo số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ được bầu; giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử.
+ Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị.
+ Hội nghị được lập biên bản ghi rõ số người triệu tập, số người vắng mặt, nội dung Hội nghị, ý kiến nhận xét của Hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử (theo mẫu số 01/BGSĐTCCĐ).
Bước 3: Trưởng Ban công tác Mặt trận các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ.
- Tiến hành tổ chức Hội nghị nhân dân đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố có dưới 100 cử tri.
- Tiến hành tổ chức Hội nghị đại biểu nhân dân đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố có số lượng từ 100 cử tri trở lên. Hội nghị đại biểu nhân dân phải triệu tập tối thiểu mỗi hộ một đại diện tham dự (trường hợp không tổ chức được Hội nghị để bầu thì tổ chức lấy phiếu đồng ý hay không đồng ý của đại diện hộ dân).
- Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt.
- Thành viên Ban GSĐTCCĐ được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị.
- Thành phần Hội nghị gồm: Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ; toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận; Trưởng thôn, Phó trưởng thôn hoặc Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần được triệu tập dự Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân và mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn tham dự.
- Nội dung, thủ tục, trình tự tổ chức Hội nghị:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự Hội nghị.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu thư ký Hội nghị và phải được trên 50% cử tri hoặc đại diện Hộ tham dự Hội nghị tán thành.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thông báo số lượng, thành viên Ban GSĐTCCĐ được bầu; tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và danh sách dự kiến những người ứng cử Ban GSĐTCCĐ của Ban công tác Mặt trận.
+ Cử tri, đại diện hộ giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử thành viên Ban GSĐTCCĐ.
+ Hội nghị thảo luận về danh sách những người ứng cử Ban GSĐTCCĐ.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị và ấn định danh sách người ứng cử Ban GSĐTCCĐ.
+ Hội nghị tiến hành bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ:
Việc bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
Nếu Hội nghị quyết định bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ bằng hình thức giơ tay thì Hội nghị cử 03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết với từng người và công bố kết quả.
Nếu Hội nghị quyết định bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ bằng hình thức bỏ phiếu kín thì Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người, trong đó có 01 người làm Tổ trưởng do Trưởng Ban công tác Mặt trận giới thiệu.
Phiếu bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ phải được đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn; trên phiếu phải ghi rõ họ, tên đầy đủ của những người được giới thiệu ứng cử. Nếu nơi nào không có điều kiện in phiếu bầu thì có thể sử dụng phiếu bầu để trắng đã có đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã. Cử tri tín nhiệm người nào trong danh sách người ứng cử do Trưởng Ban công tác Mặt trận ấn định thì ghi rõ họ và tên người đó.
Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu.
Trước khi kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử (theo mẫu số 02/BGSĐTCCĐ).
- Người trúng cử làm thành viên Ban GSĐTCCĐ phải có trên 50% số đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp cho tới khi đủ số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ như Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã đã quyết định.
Trường hợp đối với vị trí thành viên cuối cùng của Ban GSĐTCCĐ có từ 02 người trở lên có cùng số phiếu bằng nhau thì tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm lại đối với những người đó. Việc bỏ phiếu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định, ai có số tín nhiệm cao nhất sẽ trúng cử làm thành viên Ban GSĐTCCĐ.
Hội nghị bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ phải được lập thành biên bản trong đó nêu rõ diễn biến, kết quả bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ (theo mẫu số 03/BGSĐTCCĐ).
Bước 4:
- Trưởng ban công tác Mặt trận của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ báo cáo kết quả bầu cử với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ngay sau khi kết thúc Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong thành viên Ban GSĐTCCĐ, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã tổ chức cuộc họp của thành viên Ban GSĐTCCĐ để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban (Trưởng Ban, Phó trưởng Ban GSĐTCCĐ phải được sự tín nhiệm của trên 50% thành viên Ban GSĐTCCĐ).
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ra quyết định công nhận Ban GSĐTCCĐ và thông báo cho HĐND, UBND cùng cấp, chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư, nhà thầu, các đơn vị tư vấn, giám sát và thông báo cho nhân dân địa phương biết.
1.5. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ
1.5.1. Bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu thành viên Ban GSĐTCCĐ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã đánh giá và đề nghị Trưởng ban công tác Mặt trận của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố có thành viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không được nhân dân tín nhiệm phối hợp với trưởng thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Trường hợp thành viên Ban GSĐTCCĐ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm là đại diện của MTTQ cấp xã hoặc đại diện của Ban TTND thì Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã hoặc Trưởng ban TTND cử đại diện khác của mình thay thế.
Việc bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ thay thế được thực hiện như quy định tại Mục 1.4 phần II của Thông tri này.
- Thành phần bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ áp dụng như thành phần bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ.
- Nội dung, trình tự tổ chức Hội nghị bãi nhiệm:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự Hội nghị.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu thư ký và phải được trên 50% cử tri dự Hội nghị tán thành.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và nêu rõ lý do đưa ra Hội nghị để bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ.
+ Việc bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
Nếu bãi nhiệm bằng hình thức giơ tay thì Hội nghị cử 03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết và công bố kết quả tại Hội nghị.
Nếu bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín thì Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người, trong đó có Tổ trưởng do Trưởng Ban công tác Mặt trận giới thiệu.
Phiếu bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ phải đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã; trên phiếu ghi rõ họ, tên những người đưa ra bãi nhiệm, cử tri đồng ý bãi nhiệm người nào thì gạch họ và tên người đó và bỏ vào hòm phiếu. Nếu nơi nào không có điều kiện in phiếu bãi nhiệm thì có thể sử dụng phiếu bãi nhiệm để trắng đã đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã. Cử tri không tín nhiệm người nào trong danh sách bãi nhiệm ghi rõ họ và tên người đó.
- Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Trước khi kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời 02 cử tri có mặt tại đó chứng kiến mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu và công bố kết quả (theo mẫu số 04/BGSĐTCCĐ).
- Thành viên Ban GSĐTCCĐ bị bãi nhiệm khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành bãi nhiệm.
Hội nghị bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ phải được lập thành biên bản trong đó nêu rõ diễn biến hội nghị và kết quả bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ (theo mẫu số 05/BGSĐTCCĐ).
1.5.2. Miễn nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ
Trường hợp vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác, thành viên Ban GSĐTCCĐ có đơn xin thôi tham gia Ban GSĐTCCĐ hoặc thành viên Ban GSĐTCCĐ trở thành người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã, trưởng thôn, phó trưởng thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoặc người đang đảm nhận nhiệm vụ tương đương hoặc thay đổi nơi thường trú đến địa phương khác thì Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã tạm thời cho thôi nhiệm vụ và đề nghị Ban công tác Mặt trận của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố nơi thành viên có đơn xin thôi tham gia Ban GSĐTCCĐ phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân gần nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.
Việc tổ chức bầu và công nhận thành viên thay thế được thực hiện như quy định tại Mục 1.4 phần II của Thông tri này. Trường hợp số thành viên dưới 2/3 thì Ban GSĐTCCĐ phải dừng hoạt động cho đến khi bầu người thay thế đủ số thành viên theo quy định.
2. Hoạt động của Ban GSĐTCCĐ
2.1. Quyền của Ban GSĐTCCĐ
a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: quyết định đầu tư; thông tin đầu tư; thông tin chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
Đối với các chương trình, dự án có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu tại tại các Điểm a,b,c khoản này cho Ban GSĐTCCĐ.
2.2. Nhiệm vụ của Ban GSĐTCCĐ
a) Trong quá trình giám sát, nếu Ban GSĐTCCĐ phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa-xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng; không công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
b) Phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước về kết quả giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
2.3. Nội dung giám sát của Ban GSĐTCCĐ
2.3.1. Đối với chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch liên quan và kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;
c) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;
d) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.
2.3.2. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác được thực hiện theo các Điểm a,b,c,đ của Mục 2.3.1
2.3.3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã
a) Thực hiện theo các nội dung quy định tại Mục 2.3.1.
b) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
2.4. Tổ chức hoạt động giám sát
2.4.1. Xây dựng kế hoạch giám sát
Ban Thường trực MTTQ Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch giám sát ĐTCCĐ đối với các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, Ban Quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban GSĐTCCĐ chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.
2.4.2. Tiến hành giám sát
2.4.2.1. Thu thập tài liệu
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan cung cấp các tài liệu phải công bố công khai theo quy định, hoặc tự thu thập từ các nguồn chính thức khác.
b) Tổ chức thu thập các văn bản pháp luật có liên quan (như: Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường, Luật ngân sách nhà nước,...), các quy định có liên quan của các cấp chính quyền ở địa phương; thông tin do người dân phản ánh về các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
2.4.2.2. Thực hiện giám sát đối với các dự án đầu tư của xã
a) Kiểm tra sự phù hợp của nội dung Quyết định đầu tư dự án với quy hoạch, kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- So sánh, kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung Quyết định đầu tư dự án với các nội dung đã công bố công khai tại các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển các ngành; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng; Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, dân cư, công nghiệp,...; Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
- Nếu phát hiện có sự mâu thuẫn giữa nội dung Quyết định đầu tư với các nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu nêu trên thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ mâu thuẫn, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
b) Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định của chủ đầu tư và các nhà thầu:
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; tiến độ, kế hoạch đầu tư dự án.
- Nếu phát hiện thực tế có sự khác nhau so với những nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu liên quan thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ khác nhau, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
c) Tổ chức theo dõi, phát hiện những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường, cộng đồng:
- Theo dõi các việc làm của chủ đầu tư, các nhà thầu trong quá trình thực hiện đầu tư, triển khai dự án. Nếu phát hiện có hoạt động gây thiệt hại lợi ích của cộng đồng, gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh sống của cộng đồng thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ xâm hại hoặc gây tác động tiêu cực, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
d) Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án:
- Tiến hành theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án bằng cách xem xét, đánh giá dự án theo một số tiêu chí sau đây:
+ So sánh mục tiêu và quy mô đầu tư dự án so với yêu cầu thực tế đặt ra;
+ So sánh chi phí đầu tư của dự án so với những dự án có mục tiêu và quy mô đầu tư tương tự; so sánh sánh chi phí đầu tư trên một đơn vị công suất thiết kế của dự án đang giám sát với những dự án tương tự đã đầu tư;
+ Xem xét kết quả đầu tư thực tế đạt được so với mục tiêu đầu tư đặt ra;
+ Ước tính tỷ lệ khai thác (sử dụng) công trình so với năng lực đã đầu tư;
+ Ước tính và so sánh giá thành trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đang giám sát với những dự án tương tự đã đầu tư;
+ Ước tính và so sánh giá thành sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đang giám sát với giá các sản phẩm tương tự trên thị trường;...
+ So sánh tổng các giá trị và lợi ích do đầu tư dự án mang lại với tổng các chi phí và tổn thất do thực hiện đầu tư dự án.
- Nếu phát hiện có những yếu tố bất hợp lý thì kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
đ) Theo dõi, kiểm tra việc nhà thầu tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư theo quy định:
- Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế thi công) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư quan trọng, cần phải theo dõi, kiểm tra.
- Thông báo cho chủ đầu tư và nhà thầu liên quan biết về kế hoạch theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo việc theo dõi, kiểm tra của cộng đồng không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng công trình).
- Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát hiện có việc làm sai quy định thì yêu cầu đại diện các bên (chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát, Ban GSĐTCCĐ,...) có mặt tại hiện trường lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định và cùng ký vào biên bản; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
e) Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình:
- Tiến hành tìm hiểu bản tổng dự toán công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định khối lượng công việc của các hạng mục công trình, đơn giá của các chủng loại vật tư quan trọng phục vụ việc theo dõi, kiểm tra khâu nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
- Thông báo cho chủ đầu tư và nhà thầu liên quan biết về kế hoạch theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo việc theo dõi, kiểm tra của cộng đồng không làm ảnh hưởng đến việc nghiệm thu, thanh quyết toán công trình).
- Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát hiện có việc làm sai quy định thì yêu cầu đại diện các bên (chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,...) có mặt tại hiện trường lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định và cùng ký vào biên bản; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
2.4.2.3. Thực hiện giám sát đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước: Việc giám sát được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 2.4.2.2, Mục II của Thông tri này.
2.4.2.4. Thực hiện giám sát đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác: Việc giám sát được thực hiện theo các quy định tại điểm a, b và c, khoản 2.4.2.2, Mục II của Thông tri này.
2.4.3. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
- Ban GSĐTCCĐ định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã về tình hình thực hiện GSĐTCCĐ đối với chương trình, dự án trên địa bàn. Trường hợp phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc có các kiến nghị khác về các chương trình, dự án trong quá trình giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban GSĐTCCĐ tổng hợp trình Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã để gửi kiến nghị tới các cơ quan liên quan;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã định kỳ, hàng năm, tổng hợp kết quả GSĐTCCĐ trên địa bàn xã gửi HĐND, UBND cấp xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh định kỳ hàng năm tổng hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng tại địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, HĐND, UBND cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
Báo cáo kết quả hoạt động GSĐTCCĐ được thực hiện theo mẫu 06/BGSĐTCCĐ.
3. Địa điểm làm việc, kinh phí thực hiện
Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã đề nghị với Chủ tịch UBND cùng cấp tạo điều kiện, bố trí địa điểm phù hợp cho Ban GSĐTCCĐ tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát của Ban GSĐTCCĐ; tạo điều kiện cho Ban GSĐTCCĐ sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của UBND cấp xã phục vụ cho công tác giám sát của Ban GSĐTCCĐ.
Chi phí hỗ trợ GSĐTCCĐ được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo. Mức kinh phí hỗ trợ GSĐTCCĐ trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động GSĐTCCĐ do HĐND cấp xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 05 triệu đồng/năm (Điểm a, Khoản 5, Điều 54 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư).
Nội dung chi hỗ trợ Ban GSĐTCCĐ được thực hiện theo Khoản 6, Điều 53 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ.
III. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TTND, BAN GSĐTCCĐ NƠI KHÔNG CÓ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
Đối với các địa phương không có chính quyền cấp xã, Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện có trách nhiệm thực hiện tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ thay Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã theo các nội dung của Thông tri này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tri này. Thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và báo cáo năm tình hình thực hiện Thông tri này với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp trên trực tiếp.
2. Hàng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh tổ chức tập huấn nội dung TTND, GSĐTCCĐ cho Trưởng Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ.
3. Trên cơ sở những nội dung công tác Mặt trận có quan hệ với cơ quan nhà nước hữu quan, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp để thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam trên cơ sở chỉ đạo hoạt động của Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ theo Thông tri này. Kết quả hoạt động của Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ là một trong những tiêu chí thi đua và chấm điểm hàng năm đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tri này, nếu có những vấn đề mới nảy sinh, hoặc có những khó khăn, vướng mắc thì báo cáo Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam để kịp thời chỉ đạo.
5. Ban Dân chủ - Pháp luật cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam theo dõi, kiểm tra hoạt động của Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ theo quy định của pháp luật và Thông tri này.
6. Thông tri này có hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. BAN THƯỜNG TRỰC |
Mẫu số 01/BTTND
Ủy ban MTTQ……………… Ban công tác Mặt trận .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............ , ngày ... tháng ... năm 20... |
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
DỰ KIẾN NGƯỜI ỨNG CỬ THÀNH VIÊN BAN TTND
Hồi.........,giờ............ngày........tháng...........năm...20...,tại.............................Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố...................................họp thảo luận, giới thiệu người để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu làm thành viên Ban TTND xã, phường, thị trấn.
1- Tổng số người được triệu tập: ........................người.
- Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
- Chủ toạ Hội nghị: ………………………………………………………..
- Thư ký Hội nghị:…………………………………………………………..
2 - Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe ông (bà) ..............................................................................................
Trưởng ban công tác Mặt trận thông báo số lượng thành viên Ban TTND được bầu; giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban TTND và nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử.
- Căn cứ tiêu chuẩn thành viên Ban TTND và điều kiện ứng cử theo quy định tại Điều 3, Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban TTND. Hội nghị đã thảo luận, nhận xét đối với những người được giới thiệu ứng cử.
Hội nghị nhất trí dự kiến các ông (bà) có tên sau đây để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố để bầu làm thành viên Ban TTND xã, phường, thị trấn.
1................................................................................................................
2................................................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi............, giờ...............................................................
THƯ KÝ HỘI NGHỊ | CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ |
Mẫu số 2/BTTND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU
THÀNH VIÊN BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Hồi.........,giờ..........ngày ........tháng ...........năm 201...., Ban kiểm phiếu bầu thành viên Ban TTND tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố…..............................gồm các ông, bà có tên sau đây:
1. Ông (bà) .................................................... Tổ trưởng
2. Ông (bà) .................................................... Thư ký
3. Ông (bà) .................................................... Thành viên
đã tiến hành kiểm phiếu bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu và mời hai cử tri, không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu là:
1. Ông (bà)................................... Nơi cư trú (nơi ở hiện nay) ....................
................................................................................................................................
2. Ông, (bà)....................................Nơi cư trú (nơi ở hiện nay)......................
.................................................................................................................................
Kết quả kiểm phiếu như sau :
- Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ của thôn, tổ dân phố có ........ người
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu. ............người, = ................% tổng số cử tri.
vắng .......... người có lý do.
- Số phiếu phát ra : ..................... phiếu
- Số phiếu thu về : ...................... phiếu
- Số phiếu hợp lệ : ...................... phiếu
- Số phiếu không hợp lệ : ........... phiếu
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử như sau:
1. Ông (bà) .................................được .................phiếu ; = ..............%
2. Ông (bà) .................................được .................phiếu ; = ..............%
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã, Trưởng Ban công tác Mặt trận và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giữ 01 bản.
Hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu | Các thành viên Ban kiểm phiếu |
Mẫu số 03/BTTND
Ủy ban MTTQ……………… Ban công tác Mặt trận .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............ , ngày ... tháng ... năm 20... |
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BẦU THÀNH VIÊN BAN TTND
Hồi.........,giờ..........ngày........tháng...........năm..20.........,tại...............................................đã diễn ra Hội nghị cử tri của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu thành viên Ban TTND xã, phường, thị trấn.
1. Tổng số người được triệu tập: ........................người.
- Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
- Chủ toạ Hội nghị:
- Thư ký Hội nghị:
2. Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe ông (bà) .........................................
Trưởng ban công tác Mặt trận thông báo số lượng thành viên Ban TTND được bầu và giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân, báo cáo danh sách dự kiến giới thiệu người ứng cử ; cử tri giới thiệu người ứng cử, tự ứng cử (nếu có);
- Căn cứ tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân và điều kiện ứng cử theo quy định tại Điều 3, Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban TTND. Hội nghị thảo luận, nhận xét đối với những người được giới thiệu ứng cử .
3. Chủ toạ Hội nghị ấn định danh sách chính thức những người có tên sau đây để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu làm thành viên Ban TTND xã, phường, thị trấn :
1.....................................................................................................................
2...................................................................................................................
4. Kết quả bầu cử: .......................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi............, giờ..................................................................
THƯ KÝ HỘI NGHỊ | CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ |
Mẫu số 04/BTTND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN BAN TTND
Hồi ........., giờ.......... ngày ........tháng ...........năm 201.... Ban kiểm phiếu bãi nhiệm thành viên Ban TTND tại thôn, tổ dân phố................................ gồm các ông, bà có tên sau đây :
1. Ông (bà) .................................................... Tổ trưởng
2. Ông (bà) .................................................... Thư ký
3. Ông (bà) .................................................... Thành viên
đã tiến hành kiểm phiếu bãi nhiệm thành viên Ban TTND.
Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu bãi nhiệm và mời hai cử tri, không phải là người bị bãi nhiệm có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu là:
1. Ông (bà) ……………………..Nơi cư trú (nơi ở hiện nay) ........................
......................................................................................................................
2. Ông(bà)...................................Nơi cư trú (nơi ở hiện nay) ………………
......................................................................................................................
Kết quả kiểm phiếu bãi nhiệm như sau :
- Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ của thôn, tổ dân phố có ........ người, vắng .......... người có lý do.
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu. .............. người, = .............% tổng số cử tri.
- Số phiếu phát ra : ..................... phiếu
- Số phiếu thu về : ...................... phiếu
- Số phiếu hợp lệ : ...................... phiếu
- Số phiếu không hợp lệ : ........... phiếu
- Số phiếu của từng người như sau:
1. Ông, bà .................................có .................phiếu ; = ..............%
2. Ông, bà ................................. có .................phiếu ; = ..............%
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban thường trực Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn, Trưởng Ban công tác Mặt trận và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giữ 01 bản.
Hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu | Các thành viên Ban kiểm phiếu |
Mẫu số 05/BTTND
Ủy ban MTTQ……………… Ban công tác Mặt trận .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............ , ngày ... tháng ... năm 20... |
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ
BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN BAN TTND
Hồi.........,giờ..........ngày........tháng...........năm..20......,tại........................................đã diễn ra Hội nghị cử tri của thôn, ấp, bản, tổ dân phố bãi nhiệm thành viên Ban TTND xã, phường, thị trấn.
1. Tổng số người được triệu tập: ........................người.
- Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
- Chủ toạ Hội nghị:………………………………………………………….
- Thư ký Hội nghị:…………………………………………………………
2. Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe ông (bà) ..............................................................................................
Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân và nêu rõ lý do đưa ra Hội nghị để bãi nhiệm;
- Căn cứ tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân và điều kiện ứng cử theo quy định tại điều 3, Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban TTND. Hội nghị thảo luận, nhận xét đối với người bị bãi nhiệm và tiến hành bỏ phiếu để bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn đối với ông (bà) :
1.......................................................................................................................
2......................................................................................................................
3. Kết quả bãi nhiệm: .............................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi............, giờ....................................................................
THƯ KÝ HỘI NGHỊ | CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ |
Mẫu số 01/BGSĐTCCĐ
Ủy ban MTTQ……………… Ban công tác Mặt trận .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............ , ngày ... tháng ... năm 20... |
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
DỰ KIẾN NGƯỜI ỨNG CỬ THÀNH VIÊN BAN GSĐTCCĐ
Hồi.........,giờ..........ngày........tháng...........năm 201...,tại..........................Ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố...................................họp thảo luận, giới thiệu người để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu làm thành viên Ban GSĐTCCĐ xã, phường, thị trấn.
1- Tổng số người được triệu tập: ........................người.
- Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
- Chủ toạ Hội nghị: …………………………………………………………
- Thư ký Hội nghị:…………………………………………………………
2 - Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe ông (bà) ..............................................................................................
Trưởng ban công tác Mặt trận thông báo số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ được bầu; giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử.
- Căn cứ tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và điều kiện ứng cử theo quy định. Hội nghị đã thảo luận, nhận xét đối với những người được giới thiệu ứng cử.
Hội nghị nhất trí dự kiến các ông (bà) có tên sau đây để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố để bầu làm thành viên Ban GSĐTCCĐ xã, phường, thị trấn.
1................................................................................................................
2................................................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi............, giờ...............................................................
THƯ KÝ HỘI NGHỊ | CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ |
Mẫu số 02/BGSĐTCCĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU THÀNH VIÊN BAN GSĐTCCĐ
Hồi.........,giờ..........ngày ........tháng ...........năm 201..., Ban kiểm phiếu bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố…..gồm các ông, bà có tên sau đây :
1. Ông (bà) .................................................... Tổ trưởng
2. Ông (bà) .................................................... Thư ký
3. Ông (bà) .................................................... Thành viên
đã tiến hành kiểm phiếu bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ.
Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu và mời hai cử tri, không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu là:
1. Ông (bà)................................... Nơi cư trú (nơi ở hiện nay) .....................
........................................................................................................................
2. Ông, (bà)....................................Nơi cư trú (nơi ở hiện nay).......................
.......................................................................................................................
Kết quả kiểm phiếu như sau :
- Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ của thôn, tổ dân phố có ........ người
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu. .............. người, = .............% tổng số cử tri.
vắng .......... người có lý do.
- Số phiếu phát ra : ..................... phiếu
- Số phiếu thu về : ...................... phiếu
- Số phiếu hợp lệ : ...................... phiếu
- Số phiếu không hợp lệ : ........... phiếu
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử như sau:
1. Ông (bà) .................................được .................phiếu ; = ..............%
2. Ông (bà) .................................được .................phiếu ; = ..............%
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Thường trực Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn, Trưởng Ban công tác Mặt trận và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giữ 01 bản.
Hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu | Các thành viên Ban kiểm phiếu |
Mẫu số 03/BGSĐTCCĐ
Ủy ban MTTQ……………… Ban công tác Mặt trận .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............ , ngày ... tháng ... năm 20... |
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BẦU THÀNH VIÊN BAN GSĐTCCĐ
Hồi.........,giờ..........ngày........tháng...........năm 201...,tại.................................đã diễn ra Hội nghị cử tri của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ xã, phường, thị trấn.
1. Tổng số người được triệu tập: ........................người.
- Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
- Chủ toạ Hội nghị:
- Thư ký Hội nghị:
2. Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe ông (bà) ..........................................................................................
Trưởng ban công tác Mặt trận thông báo số lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ được bầu và giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ, báo cáo danh sách dự kiến giới thiệu người ứng cử ; cử tri giới thiệu người ứng cử, tự ứng cử (nếu có);
- Căn cứ tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ. Hội nghị thảo luận, nhận xét đối với những người được giới thiệu ứng cử .
3. Chủ toạ Hội nghị ấn định danh sách chính thức những người có tên sau đây để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu làm thành viên Ban GSĐTCCĐ xã, phường, thị trấn :
1....................................................................................................................
2...................................................................................................................
4. Kết quả bầu cử: .........................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi............, giờ..................................................................
THƯ KÝ HỘI NGHỊ | CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ |
Mẫu số 04/BGSĐTCCĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN BAN GSĐTCCĐ
Hồi ........., giờ.......... ngày ........tháng ...........năm 201.... Ban kiểm phiếu bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ tại thôn, tổ dân phố gồm các ông, bà có tên sau đây :
1. Ông (bà) .................................................... Tổ trưởng
2. Ông (bà) .................................................... Thư ký
3. Ông (bà) .................................................... Thành viên
đã tiến hành kiểm phiếu bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ.
Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu bãi nhiệm và mời hai cử tri, không phải là người bị bãi nhiệm có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu là:
1. Ông (bà) ……………………..Nơi cư trú (nơi ở hiện nay) .......................
......................................................................................................................
2. Ông(bà)...................................Nơi cư trú (nơi ở hiện nay) ………………
......................................................................................................................
Kết quả kiểm phiếu bãi nhiệm như sau :
- Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ của thôn, tổ dân phố có ........ người, vắng .......... người có lý do.
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu. .............. người, = .............% tổng số cử tri.
- Số phiếu phát ra : ..................... phiếu
- Số phiếu thu về : ...................... phiếu
- Số phiếu hợp lệ : ...................... phiếu
- Số phiếu không hợp lệ : ........... phiếu
- Số phiếu của từng người như sau:
1. Ông, bà .................................có .................phiếu ; = ..............%
2. Ông, bà ................................. có .................phiếu ; = ..............%
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban thường trực Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn, Trưởng Ban công tác Mặt trận và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giữ 01 bản.
Hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu | Các thành viên Ban kiểm phiếu |
Mẫu số 05/B GSĐTCCĐ
Ủy ban MTTQ……………… Ban công tác Mặt trận .............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............ , ngày ... tháng ... năm 20... |
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ
BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN BAN GSĐTCCĐ
Hồi.........,giờ..........ngày........tháng...........năm..200...,tại...............................đã diễn ra Hội nghị cử tri của thôn, ấp, bản, tổ dân phố bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ xã, phường, thị trấn.
1. Tổng số người được triệu tập: ........................người.
- Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
- Chủ toạ Hội nghị:………………………………………………………….
- Thư ký Hội nghị:…………………………………………………………
2. Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:
- Nghe ông (bà) ..............................................................................................
Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và nêu rõ lý do đưa ra Hội nghị để bãi nhiệm;
- Căn cứ tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ và điều kiện ứng cử theo quy định. Hội nghị thảo luận, nhận xét đối với người bị bãi nhiệm và tiến hành bỏ phiếu để bãi nhiệm thành viên Ban GSĐTCCĐ xã, phường, thị trấn đối với ông (bà):
1.......................................................................................................................
2.......................................................................................................................
3. Kết quả bãi nhiệm: .....................................................................................
Hội nghị kết thúc hồi............, giờ...................................................................
THƯ KÝ HỘI NGHỊ | CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ |
Mẫu số 06/BGSĐTCCĐ
Tên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã/huyện/tỉnh.
(Quý .../năm.... )
Kính gửi:…………………………………………………..
STT | Tên dự án | Kiểm tra sự phù hợp Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch liên quan khác; kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã | Theo dõi, kiểm tra chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất; sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết; phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư | Phát hiện việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng; tác động tiêu cực của dự án đến môi trường | Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của dự án | Kiểm tra sự công khai minh bạch trong quá trình đầu tư dự án | Theo dõi kiểm tra nhà thầu tuân thủ các quy trình, quy phạm, định mức vật tư, loại vật tư theo quy định | Theo dõi kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình |
(A) | (B) | (C) | (D) | (Đ) | (E) | (G) | (H) | (I) |
I | Dự án sử dụng vốn và công sức cộng đồng, vốn ngân sách cấp xã, vốn tài trợ trực tiếp cho xã |
|
| |||||
1 | … |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Dự án theo hình thức đối tác công tư, các dự án sử dụng vốn nhà nước (trừ các dự án ở Mục I) |
|
| |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Dự án sử dụng vốn khác |
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ban giám sát cộng đồng xã.... |
*Ghi chú: Đối với các dự án ở Mục I cần giám sát tất cả các nội dung;
Đối với các dự án ở Mục II cần giám sát các nội dung: (C), (D), (Đ), (E), (G);
Đối với các dự án ở Mục III cần giám sát các nội dung: (C), (D), (Đ), (G).
- 1Chỉ thị 03/CT-VKSTC năm 2022 về công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 2Hướng dẫn 95/HD-MTTW-BTT năm 2023 thực hiện nội dung Nghị định 93/2021/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 3Chương trình phối hợp 09/CtrPH-MTTW-BCT năm 2022 về đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trong tình hình mới giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Công Thương
- 4Thông tri 40/TTr-MTTW-BTT năm 2024 hướng dẫn thực hiện các quy định về tổ chức, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 11Thông tư 63/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
- 13Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 14Chỉ thị 03/CT-VKSTC năm 2022 về công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 15Hướng dẫn 95/HD-MTTW-BTT năm 2023 thực hiện nội dung Nghị định 93/2021/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 16Chương trình phối hợp 09/CtrPH-MTTW-BCT năm 2022 về đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trong tình hình mới giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Công Thương
Thông tri 25/TTr-MTTW-BTT năm 2017 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 25/TTr-MTTW-BTT
- Loại văn bản: Thông tri
- Ngày ban hành: 10/08/2017
- Nơi ban hành: Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra