- 1Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 124/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023
- 4Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông báo 392/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5574/TB-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2023 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CTMTQG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TẠI HỘI NGHỊ SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Ngày 17/11/2023 tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 đã chủ trì Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Tham dự Hội nghị có đồng chí Đặng Xuân Phong, Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai; đồng chí Đỗ Thị Lan, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Xã hội của Quốc hội; đồng chí Lê Văn Thanh, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; lãnh đạo Ngân hàng Chính sách xã hội, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đại diện lãnh đạo: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo từ trung ương đến địa phương và các cơ quan thông tấn, báo chí.
Sau khi theo dõi Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình, tham luận của các bộ, ngành, địa phương tham dự Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 kết luận như sau:
1. Đánh giá chung
Qua 03 năm triển khai thực hiện, Chương trình đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương quan tâm, cùng với sự tham gia, ủng hộ tích cực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân nên bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực, bám sát mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, yêu cầu đổi mới về cơ chế, chính sách quản lý theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 của Quốc hội (tỷ lệ giảm nghèo hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, của Quốc hội, của Chính phủ đề ra; dự kiến đến hết năm 2023 có 10 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát nghèo; đời sống hộ nghèo, hộ cận nghèo, địa bàn lõi nghèo có bước cải thiện đáng kể, nâng cao). Đến ngày 06/9/2022, đây là Chương trình đầu tiên trong 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) hoàn thành việc xây dựng, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện ở cấp trung ương; thực hiện việc lập, giao kế hoạch vốn của Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm theo quy định; rà soát, kiện toàn tổ chức làm công tác giảm nghèo các cấp theo hướng dẫn... Tuy nhiên, việc giao kế hoạch vốn ngân sách trung ương cho Chương trình còn chậm; một số địa phương bố trí nguồn vốn đối ứng thấp; việc lồng ghép vốn còn nhiều khó khăn, vướng mắc; tình hình giải ngân vốn ngân sách trung ương chưa cao. Việc phát huy quyền làm chủ, sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân vào công tác giảm nghèo chưa thực chất; hoạt động đào tạo nghề, mô hình phát triển sản xuất, sinh kế triển khai ở các địa phương phần lớn còn theo cách làm cũ. Các địa phương chưa xây dựng tiêu chí khuyến khích cá nhân, hộ gia đình về thoát nghèo, giảm nghèo bền vững. Tại các huyện nghèo mới chỉ quan tâm đánh giá việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, chưa đánh giá thực chất mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm. Bên cạnh đó, trong xây dựng nông thôn mới còn tình trạng “chạy theo thành tích” giảm nghèo đa chiều nhưng trên thực tế nhiều tiêu chí quan trọng về chất lượng cuộc sống của người dân chưa được cải thiện, nâng cao một cách thực chất, bền vững sau khi đạt chuẩn nông thôn mới. kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm chưa thực sự phản ánh đầy đủ các tác động của Chương trình, sự tự lực vươn lên của người dân và tác động của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội khác của Nhà nước.
2. Về giải ngân vốn thực hiện Chương trình
a) Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung giải ngân và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn được giao; tháo gỡ ngay các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Chương trình tại địa phương; không để xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực... trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan để trình Quốc hội cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn ngân sách nhà nước sang năm 2024 (bao gồm vốn năm 2023 và vốn năm 2022 được chuyển sang năm 2023).
3. Về văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình
a) Đối với vướng mắc liên quan đến các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, đề nghị các địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ[1] và Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Giao Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tham mưu hướng dẫn các địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc, báo cáo cấp có thẩm quyền vào thời điểm thích hợp và bảo đảm điều kiện về nguồn vốn.
b) Giao Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 124/NQ-CP[2] và của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tại Thông báo số 392/TB-VPCP[3]. Đồng thời, rà soát Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để tham mưu Lãnh đạo Bộ báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi nội dung về việc xác định đối tượng người lao động có thu nhập thấp (nếu cần thiết).
4. Về triển khai các tiểu dự án, dự án thuộc Chương trình
a) Cải thiện dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi
Đề nghị các địa phương đã được cấp vốn triển khai Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3 của Chương trình khẩn trương triển khai thực hiện. Đồng thời, đề nghị ngành y tế hướng dẫn các địa phương thực hiện.
b) Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Giao Cục Quản lý lao động ngoài nước và Trung tâm Lao động ngoài nước tổ chức hội nghị với lãnh đạo 74 huyện nghèo để tăng tỷ lệ người lao động và thanh niên các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
c) Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Đề nghị các địa phương đẩy nhanh việc phê duyệt Đề án và giải ngân kinh phí hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Dự án 5 Chương trình bảo đảm đúng đối tượng và phấn đấu đến hết năm 2025 xóa trên 100.000 căn nhà dột nát, nhà tạm của người dân ở 74 huyện nghèo.
5. Về đối tượng hộ nghèo không có khả năng lao động, không có khả năng thoát nghèo
Giao Cục Bảo trợ xã hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo nghiên cứu, báo cáo Bộ đề xuất Chính phủ, Quốc hội có chính sách hỗ trợ cho nhóm đối tượng này, bảo đảm có cuộc sống không thấp hơn hộ nghèo.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kết luận của đồng chí Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để các cơ quan, đơn vị liên quan biết và triển khai thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
[2] Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 07/8/2023 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023.
[3] Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24/9/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới.
- 1Thông báo 116/TB-BXD năm 2023 kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Văn Sinh tại cuộc họp trực tuyến đẩy mạnh triển khai dự án 5 - Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 7505/BCT-KHTC năm 2023 về đề xuất chuyển nguồn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 sang hết quý I năm 2024 do Bộ Công Thương ban hành
- 3Công văn 5500/BXD-QLN về báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững dự án 5 quý IV/2023 và cả năm 2023 do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 87/LĐTBXH-VPQGGN triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 124/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023
- 4Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông báo 392/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 116/TB-BXD năm 2023 kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Văn Sinh tại cuộc họp trực tuyến đẩy mạnh triển khai dự án 5 - Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn 7505/BCT-KHTC năm 2023 về đề xuất chuyển nguồn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 sang hết quý I năm 2024 do Bộ Công Thương ban hành
- 8Công văn 5500/BXD-QLN về báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững dự án 5 quý IV/2023 và cả năm 2023 do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Công văn 87/LĐTBXH-VPQGGN triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông báo 5574/TB-LĐTBXH năm 2023 Kết luận của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 5574/TB-LĐTBXH
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 26/12/2023
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Lê Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định