Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2024 |
Sáng ngày 26 tháng 01 năm 2024, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm đã chủ trì Hội nghị tổng kết năm 2023, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia. Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các Bộ, cơ quan thành viên Ủy ban Quốc gia; đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ủy ban Xã hội của Quốc hội, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; đại diện lãnh đạo 08 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hòa, Nghệ An, Điện Biên, Quảng Ninh.
Sau khi nghe báo cáo của 3 cơ quan thường trực lĩnh vực của Ủy ban Quốc gia (Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); ý kiến phát biểu của các cơ quan, địa phương dự Hội nghị, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia kết luận như sau:
Tuy nhiên, tình hình ma túy tiếp tục diễn biến phức tạp, số vụ, đối tượng phạm tội về ma túy được lực lượng chức năng bắt giữ ngày càng tăng, vụ sau lớn hơn vụ trước; xuất hiện nhiều loại ma túy mới chưa có trong danh mục quản lý, ma túy pha trộn trong thuốc lá điện tử, các loại thực phẩm, nước uống; người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý không giảm, số người trẻ tuổi sử dụng ma túy tổng hợp gia tăng, tiềm ẩn nguy cơ cao phạm tội về ma túy và các tội phạm khác. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm nam tình dục đồng giới vẫn gia tăng. Tình trạng môi giới, tổ chức các hoạt động mại dâm sử dụng công nghệ cao, xuyên biên giới ngày càng tinh vi, khó kiểm soát...
Nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề, khó khăn, trong khi một số bộ, ngành, địa phương chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức đến công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS; việc bố trí kinh phí chưa tương xứng; cơ sở vật chất và nhân lực cho công tác cai nghiện ma túy chưa đáp ứng được nhu cầu; nhiều văn bản pháp lý chưa được sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời…
a) Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan:
- Thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tại Thông báo kết luận số 154/TB-VPCP ngày 26 tháng 4 năm 2023 và số 411/TB-VPCP ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.
- Rà soát các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; kịp thời sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tiễn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, bảo đảm đồng bộ, xuyên suốt.
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thành viên Ủy ban Quốc gia; đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các tình huống phát sinh trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ để kiểm soát người nghiện ma túy và tội phạm ma túy sử dụng công nghệ cao.
b) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng “Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống, nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 10058/VPCP-KGVX ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.
c) Các lực lượng chức năng, đặc biệt là lực lượng Công an, Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan tăng cường phối hợp ở cả cấp trung ương và địa phương; đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan chức năng đồng cấp của nước ngoài để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, vận động nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống ma tuý và mại dâm.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông có những hình thức tuyên truyền mới mẻ, sinh động, hấp dẫn để cho thấm, ngấm sâu vào từng người dân, đặc biệt là giới trẻ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để tuyên truyền.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, mại dâm vào chương trình giáo dục trong trường học.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Tăng cường chỉ đạo, quan tâm hơn nữa đối với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS; chấp hành nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia đối với công tác này.
- Chủ động tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác để có những giải pháp riêng phù hợp với điều kiện thực tế và nguồn lực của từng địa phương. Tăng cường phối hợp với các cơ quan trung ương và giữa các địa phương.
- Rà soát, thống kê số người nghiện ma túy và người sử dụng ma túy đúng với tình hình thực tế để có giải pháp và bố trí nguồn lực phù hợp đối với từng địa địa phương.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Đắk Nông và Kon Tum chủ động bố trí đất xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, kịp thời báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan để bố trí vốn xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy công lập cho 03 địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các bộ, cơ quan, địa phương biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2024 CỦA ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS, MA TÚY, MẠI DÂM
(Ban hành kèm theo Thông báo kết luận số ........../TB-VPCP ngày tháng 02 năm 2024)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
1. | Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy | Bộ Công an | Các Bộ, ngành, địa phương | Quý II - IV |
2. | Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống, nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy” | Bộ Công an | Các Bộ: LĐTBXH, Bộ Y tế, Tài chính, KHĐT | Quý I - IV |
3. | Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, dự án thuộc “Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025” (ban hành kèm theo Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ) | Bộ Công an, các Bộ, ngành, địa phương |
| Quý I - IV |
4. | Triển khai “Chương trình Phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên đến năm 2030” | Bộ Công an | TW Đoàn TNCS HCM, Bộ GD- ĐT, các Bộ, ngành, địa phương | Quý I - IV |
5. | Tổ chức sơ kết 02 năm Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 | Bộ Công an | Các Bộ, ngành, địa phương | Quý II |
6. | Xây dựng, trình ban hành Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 57/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành danh mục các chất ma túy và tiền chất | Bộ Công an | Các Bộ: Tư pháp, Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Y tế, NNPTNT | Quý I |
7. | Rà soát, sửa đổi, bổ sung, tham mưu ban hành, ban hành theo thẩm quyền quy định định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác xác định tình trạng nghiện ma túy; bổ sung chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế công lập cấp xã, cấp huyện tham gia cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm; phòng, chống tác hại của thuốc lá để phòng ngừa tình trạng ma túy "núp bóng"... | Bộ Y tế | Các Bộ, ngành, địa phương | Quý I - IV |
8. | Ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma tuý theo quy định Luật phòng, chống ma tuý năm 2021 | Bộ Tài chính | Các Bộ, ngành, địa phương | Quý II |
9. | Triển khai “Tháng hành động phòng, chống ma túy” và “Ngày toàn dân phòng, chống ma túy 26/6” | Bộ Công an | Các Bộ, ngành, địa phương | Quý II |
10. | Đa dạng hóa các nội dung, hình thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0, Internet và mạng xã hội trong công tác tuyên truyền; tập trung vào các nhóm nguy cơ cao, nhất là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên, công nhân lao động, quần chúng nhân dân tại các khu vực, địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu dự án xây dựng đô thị… | Các Bộ: CA, TTTT, GD- ĐT, TLĐ LĐVN | Các Bộ, ngành, địa phương | Quý I - IV |
11. | Triển khai tổng thể, đồng bộ các biện pháp nắm chắc tình hình từ sớm, từ xa, từ cơ sở; tuyệt đối “không để bị động, bất ngờ”, “không đi sau tội phạm”; chủ động phân tích, nhận diện, dự báo chính xác tình hình tội phạm ma túy nổi lên, nhất là các phương thức, thủ đoạn mới, hoạt động có tổ chức, xuyên quốc gia, sử dụng công nghệ cao… để chủ động triển khai các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với phương châm “không bắt khúc giữa”, khám phá cả đường dây, bắt được đối tượng chủ mưu, cầm đầu, triệt phá tận gốc các đường dây, tổ chức, băng nhóm, ổ nhóm, điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy. | Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính | Các địa phương | Quý I - IV |
12. | Triển khai các phương án, kế hoạch chuyên đề về đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy nổi lên tại các địa phương như: phòng, chống ma túy liên quan đến không gian mạng; trong thanh, thiếu niên, học sinh sinh viên; phòng, chống ma túy “núp bóng” các loại thực phẩm, thuốc lá điện tử, shisha; phòng, chống tệ nạn ma túy liên quan đến ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về ANTT. | Bộ Công an | Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, các địa phương | Quý I - II |
13. | Thông tin kịp thời giữa các lực lượng chuyên trách Trung ương và đến các đơn vị, địa phương về các phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy; các hình thức sản xuất, sử dụng trái phép các chất ma túy; các chất ma túy mới phát hiện… phục vụ hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh. | Bộ Công an | Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, các địa phương | Quý I - IV |
14. | Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, chỉ đạo đấu tranh triệt phá các đường dây, tổ chức tội phạm ma túy quy mô lớn ở địa bàn vùng biên. | Bộ Quốc phòng | Bộ Công an, Bộ Tài chính, các địa phương | Quý I - IV |
15. | Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ Trung ương đến địa phương; kịp thời trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, giải quyết các vụ án, phối hợp đấu tranh chuyên án chung đảm bảo đồng bộ, liên hoàn; tuyệt đối không để “trống” địa bàn quản lý. | Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính | Các địa phương | Quý I - IV |
16. | Tăng cường kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; tổng rà soát, quản lý chặt chẽ khí N2O (“bóng cười”) và tiền chất công nghiệp từ hoạt động nhập khẩu đến lưu hành, sử dụng. Thường xuyên rà soát, thống kê số lượng, lập danh sách kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để quản lý chặt chẽ. | Bộ Công an | Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Y tế, NNPTNT, các địa phương |
|
17. | Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm dữ liệu kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đặt tại Bộ Công an để kết nối với cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành | Bộ Công an | Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Y tế, NNPTNT | Quý I - III |
18. | Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Trung tâm giám định, cảnh báo sớm các chất ma túy và dược chất hướng thần mới để nghiên cứu, giám định, đánh giá mức độ tác hại của việc sử dụng, lạm dụng các chất mới này đối với sức khỏe con người | Bộ Y tế | Các Bộ: Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | Quý II - IV |
19. | Thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT, địa bàn giáp ranh, địa điểm công cộng, khu vực tổ chức sự kiện, lễ hội có đông người tham gia, khu công nghiệp, chế xuất, dự án đô thị đang trong quá trình xây dựng, các khu chung cư, resort… nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy | Bộ Công an | Các địa phương | Quý I - IV |
20. | Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng cây có chứa chất ma túy tại các khu vực, địa bàn có nguy cơ cao | Bộ Công an | Bộ NNPTNT, UBDT | Quý I - IV |
21. | Thường xuyên rà soát, thống kê, cập nhật chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu người nghiện ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy để có biện pháp quản lý chặt chẽ. Tập trung triển khai các giải pháp quản lý chặt chẽ đối với số người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy đi lao động tự do, làm công nhân trong các công trường xây dựng, khu công nghiệp… | Bộ Công an | Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế, các địa phương | Quý I - IV |
22. | Khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và quản lý sau cai. Phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an cấp xã trong công tác xác định tình trạng nghiện, lập hồ sơ áp dụng các biện pháp cai nghiện, quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và quản lý sau cai tại địa bàn cơ sở. | Bộ Công an | Các Bộ: Lao động- Thương binh và Xã hội, Y tế, Tòa án nhân dân, các địa phương | Quý I - IV |
23. | Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cơ sở y tế thực hiện việc xác định tình trạng nghiện. Chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc các địa phương tiếp tục công bố danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện, nhất là đối với các trạm y tế cấp xã chưa được công bố. | Bộ Y tế | BCA, Bộ LĐTBXH, các địa phương | Quý I - IV |
24. | Triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai việc cấp phát thuốc Methadone cho người bệnh mang về nhà theo quy định. | Bộ Y tế | BCA, Bộ LĐTBXH, các địa phương | Quý I - IV |
25. | Nghiên cứu các bài thuốc và phương pháp y học trong điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy, nhất là ma túy tổng hợp. | Bộ Y tế | BCA, Bộ LĐTBXH, các địa phương | Quý I - IV |
26. | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện công tác phòng, chống ma túy tại các đơn vị, địa phương. Tổ chức các hoạt động phối hợp, giao ban, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác phòng, chống ma túy giữa các Bộ, ngành và địa phương, nhất là các địa phương giáp ranh. | Các Bộ, ngành, địa phương |
| Quý I - IV |
27. | Đẩy mạnh hợp tác hiệu quả thực chất về phòng, chống ma túy với lực lượng chức năng của Trung Quốc, Lào và Campuchia. Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin tội phạm; tổ chức tuần tra chung khu vực biên giới; phối hợp đấu tranh chuyên án chung. | Bộ Công an | Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Ngoại giao, LĐTBXH, Y tế, các địa phương | Quý I - IV |
28. | Nâng cao hiệu quả công tác tương trợ tư pháp hình sự trong lĩnh vực phòng, chống ma túy; công tác phối hợp xác minh, bắt giữ các đối tượng phạm tội về ma túy đang hoạt động, đối tượng truy nã đang lẩn trốn để chủ động phòng ngừa từ sớm, từ xa các loại tội phạm về ma túy. | Bộ Công an | Các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng | Quý I - IV |
29. | Nghiên cứu thiết lập đường dây nóng, tăng cường hợp tác với các nước trong phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy qua đường hàng không về Việt Nam và ngược lại, nhất là với địa bàn Châu Âu và một số nước Châu Á. | Bộ Công an | Các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Tài chính | Quý I - IV |
30. | Nghiên cứu, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống tội phạm ma túy và cai nghiện ma túy, nhất là ưu tiên bố trí kinh phí để sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở cai nghiện ma túy công lập, bố trí cán bộ y tế cho các cơ sở cai nghiện, đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện ma túy tại các địa phương | UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW | Các Bộ: Công an, LĐTBXH, Tài chính, Y tế, KHĐT | Quý I- III |
31. | Sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống ma túy năm 2024 | Bộ Công an | Các Bộ, ngành thành viên UBQG, các địa phương | Tháng 6, 12 |
32. | Đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống ma túy | Bộ Công an | Các Bộ, ngành thành viên UBQG, các địa phương | Quý II - IV |
33. | Tổ chức giao ban Cơ quan Thường trực phòng, chống ma túy các đơn vị, địa phương; duy trì các hoạt động và phát huy vai trò của Tổ chuyên viên liên ngành PCMT | Bộ Công an | Các bộ, ngành, địa phương | Quý I - IV |
34. | Tăng cường cung cấp thông tin về công tác PCMT cho Bộ Thông tin và Truyền thông để chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tại các cuộc họp giao ban báo chí hoặc khi có nhiệm vụ đột xuất cần chỉ đạo tuyên truyền | Bộ Công an, Bộ TTTT | Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, VTV, VOV, TTXVN, Cổng TTĐTCP | Quý I - IV |
35. | Tuyên truyền phòng, chống ma túy với các nội dung, hình thức, thời lượng, tần xuất thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng sử dụng mạng xã hội, tập trung vào các khu vực, địa bàn trọng điểm, các nhóm nguy cơ cao, nhất là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên; tác hại, hậu quả của việc sử dụng, sản xuất và buôn bán ma túy. | Bộ Công an, TTTT, GD- ĐT; VTV, VOV, TTXVN | Các địa phương | Quý I - IV |
36. | Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng (Công an, Hải quan…) tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi mua bán, vận chuyển, lưu hành … thuốc lá điện tử và các mặt hàng thực phẩm không có hóa đơn chứng từ hợp pháp, có nguồn gốc từ nước ngoài, nhằm phát hiện ma túy núp bóng thực phẩm như bánh, mứt, kẹo... | Bộ Công Thương | Bộ Công an, Bộ Tài chính | Quý II - IV |
37. | Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các tài liệu, học liệu về tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong trường học; tiếp tục triển khai xã hội hóa các chương trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng, chống ma túy trong trường học | Bộ GD-ĐT | Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, BCA, các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I - IV |
38. | Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy trong trường học | Bộ GD-ĐT | Bộ Công an | Tháng 6 |
39. | Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở, bưu chính, viễn thông trong công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy; yêu cầu các cơ quan báo chí tăng thời lượng, tần suất thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống ma túy, về hậu quả và tác hại của việc sử dụng, sản xuất và buôn bán ma túy; tập trung vào các loại ma túy tổng hợp, chất hướng thần mới, các sản phẩm có chứa ma túy đang có xu hướng lan rộng trong giới trẻ. | Bộ TTTT | Bộ Công an và các cơ quan báo chí | Quý I - IV |
40. | Xây dựng, đa dạng hóa các chương trình, phóng sự, phim tài liệu, bản tin… tuyên truyền phòng, chống ma túy; tăng cường phát sóng vào các khung giờ có nhiều người theo dõi, các nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung vào các khu vực, địa bàn trọng điểm, các nhóm nguy cơ cao, nhất là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên. | VTV, VOV, TTXVN | Bộ Công an, Bộ GD- ĐT; các địa phương | Quý I - IV |
41. | Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển các loại hàng hóa, thực phẩm, đồ uống không rõ nguồn gốc xuất xứ và thuốc lá điện tử có chứa chất ma túy từ nước ngoài vào Việt Nam. | Bộ Tài chính (TCHQ) | Bộ Công an | Quý II - IV |
42. | Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và gia đình. | Bộ VHTTDL | Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH | Quý II - IV |
43. | Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, vận động người dân không trồng cây có chứa chất ma túy | Bộ NNPTNT | Bộ Công an, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
44. | Hướng dẫn, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng thay thế để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho các hộ dân, góp phần phòng, chống việc tái trồng cây có chứa chất ma túy | Bộ NNPTNT | UBDT, Bộ LĐTBXH, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
45. | Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, chấp hành pháp luật phòng, chống ma túy trong đồng bào dân tộc thiểu số; vận động nhân dân không tham gia trồng cây có chứa chất ma túy, không nghe xúi giục, lôi kéo tham gia các hoạt động mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép ma túy. | Ủy ban Dân tộc | Bộ Quốc phòng (BĐBP), các địa phương liên quan | Quý I - IV |
46. | Tổng kết thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ án về ma túy và xem xét các hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm cơ sở xây dựng, ban hành các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC và phát triển án lệ | Tòa án nhân dân tối cao | Bộ Công an, Bộ LĐTBXH, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
47. | Triển khai Dự án “Nâng cao năng lực xét xử của Tòa án nhân dân các cấp trong công tác xét xử các vụ án ma túy và áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc” | Tòa án nhân dân tối cao | Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ KHĐT, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
48. | Tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về PCMT như “Tổ nông dân tự quản”, “Làng, xã không có ma túy”, “Câu lạc bộ nông dân phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS”, “Hội nông dân xã phối hợp tuyên truyền, vận động không để phát sinh người sử dụng trái phép chất ma túy”… | Hội Nông dân Việt Nam | Các địa phương | Quý I - II |
49. | Vận động người dân không trồng cây có chứa chất ma túy; giúp đỡ người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; vận động đi cai nghiện ma túy… | Hội Nông dân Việt Nam | Các địa phương | Quý II - IV |
50. | Triển khai dự án “Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy” | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ KHĐT, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
51. | Hoàn thiện, phê duyệt và triển khai Dự án “Tăng cường phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” | TLĐ LĐVN | Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ KHĐT, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
52. | Xây dựng các tài liệu, sản phẩm truyền thông để tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm tới công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu nhà trọ công nhân | TLĐ LĐVN | BCA, Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế | Quý II - IV |
53. | Hoàn thiện, phê duyệt và triển khai Dự án “Tăng cường quản lý, giáo dục con em trong gia đình không tham gia tội phạm và tệ nạn ma túy” | Hội LHPNVN | Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ KHĐT, các địa phương liên quan | Quý I - IV |
54. | Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá kết quả thi hành pháp luật về phòng, chống mại dâm, đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật về phòng, chống mại dâm | Bộ LĐTBXH | Các bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
55. | Tăng cường công tác phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống mại dâm | Bộ LĐTBXH | Các bộ, ngành thành viên UBQG; các địa phương | Quý III - IV |
56. | Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm; phát triển các chương trình, tài liệu hướng dẫn xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm | Bộ LĐTBXH | Các bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
57. | Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội (phòng, chống mại dâm) thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan. | Bộ LĐTBXH | Các bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
58. | Rà soát, đánh giá báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và ban hành theo thẩm quyền nội dung sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan đến công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. | Bộ LĐTBXH | Các bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
59. | Phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy (phần nội dung nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy). | Bộ LĐTBXH, Bộ Công an | Các bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
60. | Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ ngành liên quan và địa phương rà soát, đề xuất phương án phù hợp để hỗ trợ vốn cho các địa phương có nhu cầu cấp bách cần sửa chữa, nâng cấp, xây mới cơ sở cai nghiện ma túy công lập (giai đoạn 2021-2025) theo chỉ đạo của Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính Phủ - Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. | Bộ LĐTBXH | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính, các địa phương liên quan | Quý I - III |
61. | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thí điểm, hỗ trợ các địa phương tổ chức thực hiện các mô hình: đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy và Nghị định số 116/2021/NĐ-CP. | Bộ LĐTBXH | Các Bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
62. | Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho viên chức, người lao động làm công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập và cán bộ làm công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện ma túy. | Bộ LĐTBXH | Các bộ, ngành có liên quan; các địa phương | Quý I - IV |
63. | Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện ma túy (đào tạo trực tuyến; quản lý cập nhật liên tục người tham gia cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy; chuyển đổi số; đường dây nóng….). | Bộ LĐTBXH | Bộ Công an và các địa phương | Quý I-IV |
64. | Ban hành Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật gói dịch vụ y tế dự phòng thuộc lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS. | Bộ Y tế | Các Bộ, ngành liên quan; các địa phương | Tháng 4 |
65. | Xây dựng Lộ trình bền vững cho việc kiểm soát dịch bệnh AIDS đến năm 2030 | Bộ Y tế | Các Bộ, ngành liên quan; các địa phương | Quý II |
66. | Nghiên cứu học tập kinh nghiệm điều trị, can thiệp nghiện ma túy tại cộng đồng của các nước. | Bộ Y tế | Bộ LĐTBXH, Bộ Ngoại giao và một số Bộ, ngành liên quan | Quý III |
67. | Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone cho trên 50.000 bệnh nhân | Bộ Y tế | Bộ Công an; Bộ LĐTBXH; các địa phương | Quý I-IV |
68. | Tiếp tục triển khai và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án duy trì và mở rộng cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện tại 06 tỉnh, thành phố: Điện Biên; Lai Châu, Hải Phòng, Bắc Giang, Nghệ An, Lào Cai | Bộ Y tế | 06 tỉnh, thành phố | Quý I-IV |
69. | Mở rộng điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS; tiếp tục duy trì chất lượng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng virut dưới ngưỡng ức chế. | Bộ Y tế | Bộ Công An, Bộ LĐTBXH; các địa phương | Quý I - IV |
70. | Tổ chức Hội nghị chuyên đề công tác phòng, chống HIV/AIDS và triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và kỷ niệm ngày Thế giới phòng, chống AIDS | Bộ Y tế | Các Bộ, ngành liên quan; các địa phương | Tháng 11-12 |
- 1Công văn 1497/VPCP-KGVX về phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2891/VPCP-KGVX về chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 3951/VPCP-KGVX về triển khai nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024 của Ban Chỉ đạo 701 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 3Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 4Quyết định 1452/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1497/VPCP-KGVX về phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
- 7Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 154/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 2891/VPCP-KGVX về chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 411/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp Thường trực Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm về công tác cai nghiện ma túy do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 3951/VPCP-KGVX về triển khai nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024 của Ban Chỉ đạo 701 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 47/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tại Hội nghị tổng kết năm 2023, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 47/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 07/02/2024
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sỹ Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra