- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 7Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 8Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 9Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 10Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 11Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Tóm tắt Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)- Summary of the Trans-Pacific Partnership Agreement
- 14Bộ luật dân sự 2015
- 15Bộ luật hình sự 2015
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 419/TB-HĐPH | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016 |
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP HÀ HÙNG CƯỜNG, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG TẠI PHIÊN HỌP LẦN THỨ SÁU NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2016
Ngày 27 tháng 01 năm 2016, Phiên họp lần thứ sáu của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng Trung ương) đã được tiến hành dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường, Chủ tịch Hội đồng. Tham dự cuộc họp có các thành viên Hội đồng và thành viên Ban Thư ký của Hội đồng. Tại Phiên họp, sau khi nghe dự thảo Báo cáo tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2015, nhiệm kỳ 2011- 2015; định hướng nhiệm kỳ 2016-2020 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016; dự thảo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Trung ương năm 2016 và định hướng 2016-2020; ý kiến thảo luận của các đại biểu tham dự Phiên họp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường, Chủ tịch Hội đồng đã kết luận như sau:
1. Về tình hình công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động của Hội đồng các cấp năm 2015, nhìn lại nhiệm kỳ 2011-2015
1.1. Năm 2015 và nhiệm kỳ 2011-2015, tuy còn nhiều khó khăn, thách thức, song cùng với những thành tựu đạt được của công tác tư pháp đã được đánh giá toàn diện tại Hội nghị trực tuyến triển khai công tác tư pháp năm 2016 và định hướng nhiệm kỳ 2016-2020 vừa qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) và hoạt động của Hội đồng các cấp đã có bước chuyển ban đầu, bám sát chức năng, nhiệm vụ, Kế hoạch hoạt động của Hội đồng và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; mang lại hiệu quả thiết thực, từng bước đi vào chiều sâu, thực chất hơn, thể hiện trên các mặt sau đây:
a) Công tác tư vấn xây dựng, hoàn thiện thể chế về PBGDPL ngày càng được quan tâm, chú trọng thực hiện. Thể chế, chính sách về PBGDPL cơ bản được hoàn thiện với việc trình Quốc hội thông qua Luật PBGDPL và 06 văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Trong năm 2015, Hội đồng Trung ương đã phối hợp với Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương ký Chương trình phối hợp về thông tin tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020; đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; nghiên cứu xây dựng dự thảo Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL. Hội đồng PBGDPL ở một số Bộ, ngành, đoàn thể và nhiều địa phương đã tư vấn xây dựng, ban hành văn bản về PBGDPL, tạo cơ sở pháp lý để tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL, gắn kết chặt chẽ giữa công tác xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật.
b) Việc kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL đã hoàn thành ở cả ba cấp: Trung ương, tỉnh, huyện (63/63 cấp tỉnh, 100% cấp huyện) theo Luật PBGDPL; Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Dù Luật PBGDPL không bắt buộc phải thành lập, nhưng căn cứ yêu cầu thực tiễn, 25 Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương tiếp tục duy trì và kiện toàn Hội đồng. Đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, đội ngũ cán bộ pháp chế làm công tác PBGDPL ở các bộ, ngành, địa phương được củng cố, kiện toàn; chất lượng và năng lực ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu PBGDPL của nhân dân.
c) Hội đồng Trung ương đã thực hiện tốt chức năng tư vấn, định hướng chủ đề trong việc triển khai Ngày Pháp luật. Kể từ năm 2013, Ngày Pháp luật Việt Nam đã được triển khai đồng bộ trên cả nước với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, thực sự trở thành sự kiện chính trị, pháp lý, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ, Nhân dân. Đặc biệt, trong năm 2015, Hội đồng Trung ương, Bộ Tư pháp đã phối hợp với UBND TP Hà Nội tổ chức thành công Lễ hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2015 và Tổng kết Cuộc thi viết Tìm hiểu Hiến pháp, được Thủ tướng Chính phủ, dư luận xã hội ghi nhận là một sự kiện sinh hoạt chính trị - pháp lý có sức lan tỏa, tạo nên phong trào sôi nổi, động viên, khích lệ đồng chí, đồng bào tích cực học tập, tìm hiểu và thực hiện Hiến pháp, góp phần tôn vinh, nâng cao ý thức thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
d) Công tác quản lý nhà nước về PBGDPL ngày càng được quan tâm, chú trọng hơn. Vai trò của cơ quan thường trực Hội đồng, Ban Thư ký của Hội đồng được phát huy, thể hiện ngày càng rõ nét, hầu hết các văn bản pháp luật mới được ban hành đều được quán triệt, phổ biến đến cán bộ, nhân dân bằng hình thức thích hợp, tập trung vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp như: an toàn giao thông; thuế, hải quan, đầu tư, kinh doanh, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ môi trường; chủ quyền biển, hải đảo, quy chế biên giới. Công tác PBGDPL đã gắn kết chặt chẽ hơn với công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật, gắn với đối thoại chính sách, phản ứng chính sách linh hoạt; bước đầu gắn kết với quá trình nghiên cứu, soạn thảo văn bản, thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của cán bộ, nhân dân, đặc biệt trong tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi)...; gắn với trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức hoặc liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Công tác kiểm tra về PBGDPL được phát huy.
Việc tư vấn huy động nguồn lực về kinh phí cho công tác PBGDPL đã được quan tâm hơn. Hội đồng phối hợp ở 39 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tham mưu xây dựng, ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Quyết định của UBND cấp tỉnh quy định về kinh phí phục vụ nhiệm vụ PBGDPL. Một số Bộ, ngành địa phương đã chủ động huy động sự tham gia, hỗ trợ kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho công tác PBGDPL.
Có thể khẳng định, giai đoạn 2011-2015, công tác PBGDPL ngày càng thiết thực hơn, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Ý thức pháp quyền, thượng tôn Hiến pháp, pháp luật được nâng lên rõ rệt, góp phần vào những thành tựu quan trọng của đất nước, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đánh giá tích cực; liên tục là một trong mười sự kiện nổi bật hằng năm của Ngành Tư pháp.
1.2. Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ nêu trên, tuy nhiên, so với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, công tác PBGDPL và hoạt động của Hội đồng các cấp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau: (i) Việc ban hành Kế hoạch công tác PBGDPL ở một số Bộ, ngành, địa phương còn chậm, chưa sát với thực tiễn, còn thiếu tính đặc thù; (ii) Chương trình, đề án về PBGDPL nhiều, mục tiêu lớn nhưng thiếu nguồn lực bảo đảm, nhất là tại các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; tình trạng trùng lắp nội dung vẫn còn; chính sách xã hội hóa PBGDPL chưa thu hút được nhiều nguồn lực tham gia hỗ trợ, tài trợ; công tác PBGDPL cho đối tượng đặc thù hiệu quả chưa cao; (iii) Nội dung PBGDPL ở một số Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa sát với nhu cầu của đối tượng. Hình thức PBGDPL chậm được đổi mới; chưa khắc phục được tính hình thức trong hoạt động PBGDPL; hiệu quả chưa cao; (iv) Một số Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong tư vấn hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai công tác PBGDPL; (v) Kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL còn hạn chế; nhiều nơi chưa có kinh phí riêng; kinh phí PBGDPL do ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách còn chưa được bố trí.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế nêu trên trong Báo cáo đã nêu cụ thể, có nguyên nhân khách quan như: Nguồn nhân lực PBGDPL thiếu về số lượng, chất lượng chưa đồng đều. Kinh tế đất nước và các địa phương gặp khó khăn, nguồn thu thấp đã tác động đến việc bố trí kinh phí cho PBGDPL...thì nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu, trong đó đặc biệt lưu ý một số vấn đề sau:
- Một số Bộ, ngành, Sở Tư pháp chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nhà nước về PBGDPL nên thiếu hướng dẫn, chỉ đạo; chưa bố trí các điều kiện cả về nhân lực, tài chính cho công tác này.
- Một số thành viên Hội đồng, Ban Thư ký nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm trong chỉ đạo, tham gia hoạt động của Hội đồng; chất lượng tham mưu của cơ quan thường trực một số Hội đồng chưa cao.
- Đội ngũ công chức tham mưu quản lý nhà nước về PBGDPL, nhất là ở cấp xã, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật trình độ chưa đồng đều. Một bộ phận người làm công tác PBGDPL chậm đổi mới tư duy, cách làm; trình độ, năng lực còn hạn chế, nhất là tại cơ sở.
- Một số Bộ, ngành, địa phương còn chưa thường xuyên nhân rộng các mô hình điểm, chậm đổi mới hình thức PBGDPL; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân chưa nghiêm. Một số mô hình tủ sách pháp luật đã trở nên lỗi thời.
1.3. Một số bài học kinh nghiệm
a) Nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác PBGDPL, một bộ phận của công tác chính trị, tư tưởng, khâu đầu tiên của hoạt động thi hành pháp luật và là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó ngành Tư pháp giữ vai trò nòng cốt. Đặc biệt, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự chủ động thực hiện PBGDPL của các Bộ, ngành, địa phương; sự phối hợp, hỗ trợ đầy trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể là yếu tố quyết định cho thành công của công tác PBGDPL.
b) Cần chú trọng công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, chương trình, Đề án về PBGDPL; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; kịp thời sơ kết, tổng kết, động viên, khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có thành tích trong PBGDPL; phát hiện các mô hình, cách làm hiệu quả trong thực tiễn để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
c) Phát huy đầy đủ vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp trong tư vấn, tham mưu về công tác PBGDPL; tăng cường trách nhiệm của từng thành viên của Hội đồng, Ban Thư ký trong thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
d) Cần có tư duy đổi mới, sáng tạo trong triển khai công tác PBGDPL phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Hình thức PBGDPL, nội dung pháp luật được phổ biến phải phù hợp và xuất phát từ nhu cầu của đối tượng. Lấy ý thức chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức là thước đo hiệu quả công tác PBGDPL. Công tác PBGDPL cần phải được thực hiện đồng bộ, gắn với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Bộ, ngành, địa phương và có trọng tâm, trọng điểm.
đ) Bảo đảm đầy đủ nguồn lực con người, kinh phí cho hoạt động PBGDPL; tăng cường xã hội hóa, có giải pháp hiệu quả để thu hút, huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
2. Về định hướng nhiệm kỳ 2016-2020, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp công tác PBGDPL năm 2016
Giai đoạn 2016-2020, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Năm năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước. Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội, giai đoạn này còn ẩn chứa nhiều khó khăn, thách thức. Năm 2016, nước ta có nhiều sự kiện chính trị đặc biệt: Triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và văn kiện Đại hội Đảng các cấp; tổng kết nhiệm kỳ của Quốc hội, Chính phủ; tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp; Việt Nam chính thức tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC); ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU. Quốc hội đã ban hành và dự kiến sẽ ban hành nhiều luật quan trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như: Luật tiếp cận thông tin, Luật báo chí (sửa đổi)... để triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Nhiều nghề pháp luật, hội pháp luật đã ra đời và tiếp tục được kiện toàn. Chính vì vậy, yêu cầu đổi mới công tác PBGDPL và hoạt động của Hội đồng là cấp thiết.
Với bối cảnh như vậy, công tác PBGDPL định hướng giai đoạn 2016-2020 và năm 2016 cần tập trung vào những nội dung sau đây:
2.1. Định hướng nhiệm kỳ 2016-2020
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu thực hiện bước chuyển hướng chiến lược sang giai đoạn hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm gắn kết giữa công tác PBGDPL với công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, tạo chuyển biến căn bản, bền vững, toàn diện trong ý thức tuân thủ, chấp hành Hiến pháp và pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhân dân và thi hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng, là thước đo đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL trước năm 2020.
b) Tiếp tục phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp trong tư vấn, tham mưu triển khai công tác PBGDPL; phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan thường trực Hội đồng; tăng cường trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng, Ban Thư ký trong thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng, Ban Thư ký. Chú trọng định hướng tư vấn tuyên truyền, phổ biến các luật, pháp lệnh mới, các nội dung pháp luật thiết thực với người dân, doanh nghiệp, tiếp tục chú trọng tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, chính sách các văn bản luật trong quá trình soạn thảo; mục tiêu, quan điểm cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; nội dung điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tăng cường năng lực phản ứng chính sách, đối thoại chính sách, tư vấn, hướng dẫn, giải đáp tháo gỡ vướng mắc gắn với những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; hỗ trợ và tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức tiếp cận, sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, coi đây là khâu đầu tiên và có vai trò quan trọng trong tổ chức thi hành pháp luật.
c) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về PBGDPL; đổi mới nội dung, phương thức tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; tổ chức thực hiện tốt công tác PBGDPL cho nhóm đối tượng đặc thù, chính sách xã hội hóa hoạt động PBGDPL để thu hút, huy động mọi nguồn lực xã hội. Chuẩn hóa tài liệu PBGDPL; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực PBGDPL; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; đầu tư bảo đảm kinh phí PBGDPL cho đối tượng đặc thù, tại các lĩnh vực, địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn và ít có tổ chức, cá nhân tham gia; quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác PBGDPL, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, chú trọng tự kiểm tra; thanh tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện công tác PBGDPL; sơ kết, tổng kết, nhận rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, truyền thông trong PBGDPL; khai thác có hiệu quả các ứng dụng tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; nghiên cứu, xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử; phát triển mạng lưới các thiết chế hỗ trợ pháp luật cho người dân tại cơ sở.
2.2. Về nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2016
a) Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp cần tập trung tư vấn hướng dẫn chủ đề, nội dung pháp luật trọng tâm là Hiến pháp năm 2013, các luật, pháp lệnh mới được thông qua, có hiệu lực trong năm 2015 và 2016, gắn với việc phổ biến, quán triệt, triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành, địa phương, nhất là các luật như: Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương; Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; các luật, bộ luật nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân như Bộ luật dân sự, Bộ luật Hình sự; các luật, bộ luật về tố tụng... Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU, Pháp luật về cộng đồng ASEAN; các Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên; thỏa thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới. Tập trung cao cho công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân đặc biệt từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 đến hết ngày 22 tháng 5 năm 2016.
Công tác PBGDPL cần gắn với vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận; quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật; quan điểm, chính sách, văn bản về cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp. Tiếp tục tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, tổ chức tốt Ngày Pháp luật năm 2016 gắn với Hội thi Hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
b) Hội đồng Trung ương tư vấn, tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án Đổi mới công tác PBGDPL, chương trình PBGDPL của Chính phủ giai đoạn 2016-2021; sơ kết 03 năm thực hiện Luật PBGDPL gắn với đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và các Đề án, Chương trình PBGDPL mà trọng tâm là công tác kiểm tra, phát hiện vướng mắc, bất cập, những vấn đề mới phát sinh. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tư vấn cho Hội đồng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và trong các cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, gắn với đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa phục vụ việc dạy và học pháp luật trong nhà trường.
c) Hội đồng các cấp cần tư vấn hướng dẫn triển khai thực hiện tốt Luật PBGDPL gắn với lĩnh vực quản lý, cho nhóm đối tượng đặc thù; triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác mô hình tủ sách pháp luật và các thiết chế tiếp cận pháp luật ở cơ sở; tư vấn giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về kinh phí cho công tác PBGDPL nhất là tại các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; triển khai các giải pháp cụ thể để thu hút, huy động sự tham gia, đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo chủ trương xã hội hóa.
d) Hội đồng Trung ương hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương tổ chức tự kiểm tra công tác PBGDPL; tổ chức một số Đoàn kiểm tra để kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Về những công việc triển khai sau Phiên họp
3.1. Đề nghị Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Thư ký Hội đồng tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng khẩn trương chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo và Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2016 và định hướng 2016-2020 để trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, ký ban hành.
3.2. Đề nghị các thành viên Hội đồng quan tâm chỉ đạo các đơn vị trong ngành bám sát Kế hoạch hoạt động của Hội đồng, Kế hoạch PBGDPL của Bộ, ngành và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thường trực Hội đồng và các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác PBGDPL. Cơ quan thường trực của Hội đồng cần phát huy tốt vai trò đầu mối phối hợp, gắn kết giữa các cơ quan, tổ chức thành viên của Hội đồng để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng.
Trên đây là ý kiến kết luận của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường, Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương tại Phiên họp lần thứ sáu ngày 27 tháng 01 năm 2016, Ban Thư ký của Hội đồng thông báo để các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết và thực hiện./.
| TL. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
- 1Quyết định 2285/QĐ-BTP năm 2015 Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 126/QĐ-BNN-PC năm 2016 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2016
- 3Quyết định 3509/QĐ-BTNMT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 207/QĐ-HĐPH về Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương năm 2016 và định hướng 2016-2020
- 5Quyết định 383/QĐ-HĐPHPBGDPL Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2016
- 6Quyết định 655/QĐ-HĐPH năm 2016 về kế hoạch thông tin tuyên truyền phổ biến chủ trương cải cách tư pháp do Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương ban hành
- 7Quyết định 2496/QĐ-BCA-V19 năm 2016 Kiện toàn; Quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công an
- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 7Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 8Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 9Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 10Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 11Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Tóm tắt Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)- Summary of the Trans-Pacific Partnership Agreement
- 14Bộ luật dân sự 2015
- 15Bộ luật hình sự 2015
- 16Quyết định 2285/QĐ-BTP năm 2015 Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Quyết định 126/QĐ-BNN-PC năm 2016 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2016
- 18Quyết định 3509/QĐ-BTNMT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Quyết định 207/QĐ-HĐPH về Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương năm 2016 và định hướng 2016-2020
- 20Quyết định 383/QĐ-HĐPHPBGDPL Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2016
- 21Quyết định 655/QĐ-HĐPH năm 2016 về kế hoạch thông tin tuyên truyền phổ biến chủ trương cải cách tư pháp do Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương ban hành
- 22Quyết định 2496/QĐ-BCA-V19 năm 2016 Kiện toàn; Quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công an
Thông báo 419/TB-HĐPH ý kiến kết luận của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường, Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương tại phiên họp lần thứ sáu ngày 27 tháng 01 năm 2016
- Số hiệu: 419/TB-HĐPH
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 18/02/2016
- Nơi ban hành: Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
- Người ký: Đỗ Xuân Lân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định