BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2021/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký tại Viêng chăn ngày 08 tháng 01 năm 2020, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2021.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi văn bản Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Chính phủ Việt Nam) và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi là Chính phủ Lào), sau đây gọi chung là hai Bên;
Nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào, góp phần thúc đẩy và mở rộng quan hệ hợp tác giữa hai nước, hai Bên đã thỏa thuận như sau:
Trong Thỏa thuận này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vốn viện trợ” là các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào.
2. "Chủ dự án Lào” là các Bộ, địa phương, cơ quan nhà nước được Chính phủ Lào giao nhiệm vụ phối hợp với Chủ dự án Việt Nam thực hiện, tiếp nhận và quản lý dự án sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào.
3. "Chủ dự án Việt Nam" là các Bộ, địa phương, cơ quan nhà nước được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ phối hợp với Chủ dự án Lào thực hiện các dự án sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào.
4. “Lưu học sinh” là cán bộ, học sinh, sinh viên Lào vào Việt Nam học tập theo Thỏa thuận hợp tác hằng năm giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào.
Điều 2. Lĩnh vực được sử dụng vốn viện trợ
Vốn viện trợ được sử dụng cho các lĩnh vực sau:
1. Các dự án đầu tư xây dựng tại Lào;
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, học sinh, sinh viên Lào học tập tại Việt Nam hoặc học tập tại Lào;
3. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực, tăng cường thể chế.
4. Các lĩnh vực khác do Chính phủ hai Bên xem xét quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc bố trí, quản lý và sử dụng vốn viện trợ
1. Vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ Lào do hai Bên thống nhất tại Thỏa thuận hợp tác giai đoạn 05 năm và Thỏa thuận hợp tác hàng năm; phù hợp với ưu tiên hợp tác của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào trong từng thời kỳ và khả năng ngân sách của Chính phủ Việt Nam và phù hợp với dự toán chi viện trợ do Quốc hội Việt Nam quyết định.
2. Việc quản lý, sử dụng vốn viện trợ phải tuân thủ quy định pháp luật hai Bên và đảm bảo công khai, minh bạch.
3. Chính phủ Lào bố trí đầy đủ, kịp thời vốn đối ứng, vốn cho duy tu bảo dưỡng theo văn kiện dự án được phê duyệt để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn viện trợ;
4. Vốn viện trợ không được sử dụng để chi trả hoặc thanh toán cho các khoản chi phí sau:
a. Các khoản thuế, phí, lệ phí đánh trên hàng hóa, dịch vụ, công trình, chủ dự án, nhà thầu và cá nhân liên quan đến thực hiện dự án viện trợ dưới bất kỳ hình thức nào theo luật pháp của Lào;
b. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c. Các khoản chi quản lý dự án của Bên Lào như: chi hành chính, chi lương, phụ cấp lương và các phụ cấp khác (nếu có);
d. Chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng các công trình, dự án sử dụng vốn viện trợ;
đ. Các lĩnh vực khác do Chính phủ hai Bên xem xét, quyết định;
5. Các khoản viện trợ chuyển cho phía Lào tự thực hiện áp dụng theo thỏa thuận riêng được Chính phủ hai Bên ký kết.
Điều 4. Bố trí vốn viện trợ trong Thỏa thuận hợp tác 05 năm và Thỏa thuận hợp tác hằng năm
1. Bố trí vốn viện trợ trong Thỏa thuận hợp tác 05 năm
a. Việc bố trí vốn viện trợ trong Thỏa thuận hợp tác 05 năm phù hợp với pháp luật về ngân sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và Lào cho mỗi thời kỳ 05 năm tương ứng.
b. Việc bố trí vốn viện trợ trong Thỏa thuận hợp tác 05 năm được căn cứ vào tình hình thực hiện viện trợ của giai đoạn 05 năm trước; ưu tiên hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào trong 05 năm tiếp theo, khả năng ngân sách của Chính phủ Việt Nam và căn cứ các Thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao của hai Bên.
c. Bộ Tài chính Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính Lào thực hiện tổng kết đánh giá việc thực hiện viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ Lào giai đoạn 05 năm trước và dự kiến tổng mức viện trợ cho giai đoạn 05 năm tiếp theo; báo cáo Chính phủ mỗi Bên để đưa vào Thỏa thuận hợp tác 05 năm.
2. Bố trí vốn viện trợ trong Thỏa thuận hợp tác hàng năm
a. Việc bố trí vốn viện trợ trong Thỏa thuận hợp tác hằng năm được căn cứ vào Thỏa thuận hợp tác 05 năm; tình hình thực hiện vốn viện trợ năm trước và khả năng bố trí vốn ngân sách năm kế hoạch của Chính phủ Việt Nam.
b. Bộ Tài chính mỗi Bên đánh giá việc thực hiện vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam, vốn đối ứng của Chính phủ Lào của năm trước; dự kiến tổng mức vốn viện trợ, vốn đối ứng của năm kế hoạch, báo cáo Chính phủ mỗi Bên quyết định để đưa vào dự toán ngân sách nhà nước Việt Nam, cũng như dự toán ngân sách Lào theo quy định của mỗi Bên.
c. Việc bố trí vốn viện trợ theo thứ tự ưu tiên dành cho đào tạo, các dự án sẽ hoàn thành trong năm kế hoạch, các dự án chuyển tiếp theo Thỏa thuận hợp tác hằng năm. Trường hợp có nhu cầu đào tạo đột xuất, phát sinh dự án nằm ngoài Thỏa thuận hợp tác hằng năm, Thủ tướng Chính phủ hai Bên thống nhất chủ trương thực hiện căn cứ mức bố trí vốn trong Thỏa thuận hợp tác hằng năm.
3. Chuyển nguồn vốn viện trợ hàng năm
Các khoản dự toán vốn viện trợ hàng năm chưa thực hiện hết được chuyển sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam.
QUẢN LÝ VỐN VIỆN TRỢ CHO ĐÀO TẠO
Điều 5. Xây dựng chỉ tiêu và dự toán đào tạo
1. Trước ngày 20 tháng 07 hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam, Bộ Công an Việt Nam trao đổi, thống nhất với các cơ quan liên quan của Lào về chỉ tiêu đào tạo, cơ cấu chỉ tiêu theo ngành học cho năm tiếp theo. Chỉ tiêu đào tạo bao gồm các nội dung:
a. Đào tạo tiếng Việt tại Lào.
b. Đào tạo dài hạn theo bậc: cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ ở Việt Nam.
c. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn tại Việt Nam
2. Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo mới, số lượng lưu học sinh đang học tập tại Việt Nam chuyển sang học năm học tiếp theo và định mức chi đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam, Bộ Công an Việt Nam và các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương xây dựng dự toán kinh phí chi đào tạo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam đồng gửi Bộ Tài chính.
3. Trên cơ sở tổng mức dự toán viện trợ được Quốc hội phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam tổng hợp đưa vào nội dung kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ hằng năm, trình Thủ tướng Chính phủ hai Bên xem xét, quyết định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam thông báo chỉ tiêu, dự toán viện trợ cho đào tạo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đồng gửi Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày sau khi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt kết quả kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ.
5. Trường hợp có nhu cầu đào tạo đột xuất ngoài Thỏa thuận hợp tác hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam, Bộ Công an Việt Nam, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương của Việt Nam trao đổi với các cơ quan của phía Lào, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ Việt Nam quyết định trong phạm vi tổng mức viện trợ cho đào tạo được phê duyệt.
Điều 6. Phân bổ chỉ tiêu đào tạo
1. Căn cứ vào Thỏa thuận hợp tác hằng năm được được ký giữa hai Bên:
a. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam thông báo chỉ tiêu đào tạo cho các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương của Việt (trừ các chỉ tiêu đào tạo thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam và Bộ Công an Việt Nam).
b. Phía Lào thông báo cho các Bộ, ngành, cơ quan trung ương của phía Lào về chỉ tiêu và nhiệm vụ đào tạo theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5.
2. Căn cứ vào thông báo chỉ tiêu đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục và thể thao Lào thông báo, các Bộ ngành địa phương hai bên phối hợp tổ chức tuyển sinh, tiếp nhận đào tạo lưu học sinh theo quy định đảm bảo chất lượng, yêu cầu đào tạo.
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo tiếng Việt tại Lào cho lưu học sinh Lào chuẩn bị sang học tại Việt Nam được Bộ Tài chính Việt Nam chuyển cho Bộ Giáo dục và Thể thao Lào để thực hiện trên cơ sở dự toán hằng năm và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí năm kế trước của Bộ Giáo dục và Thể thao Lào.
2. Về quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí kinh phí hỗ trợ đào tạo tiếng Việt tại Lào cho lưu học sinh Lào chuẩn bị sang học tại Việt Nam
a. Bộ Giáo dục và Thể thao Lào tổ chức đào tạo tiếng Việt cho lưu học sinh tại Lào và cấp phát kinh phí theo quy định của Lào.
b. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đào tạo tiếng Việt cho lưu học sinh Lào gửi Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục đào tạo Việt Nam để phối hợp, theo dõi.
QUẢN LÝ VỐN VIỆN TRỢ CHO DỰ ÁN
Điều 8. Đề xuất chủ trương đầu tư dự án viện trợ (có hợp phần xây dựng)
1. Đề xuất chủ trương đầu tư dự án viện trợ
a. Trường hợp Bên Việt Nam đề xuất dự án viện trợ
- Căn cứ Thỏa thuận hợp tác 5 năm, Thỏa thuận hợp tác hằng năm giữa hai Chính phủ, Bộ, ngành cơ quan trung ương địa phương Việt Nam thống nhất lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án viện trợ báo cáo Ủy ban hợp tác Lào - Việt Nam, tổng hợp báo cáo Chính phủ Lào xem xét, quyết định.
- Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Lào, không muộn hơn 90 ngày trước kỳ họp Ủy ban liên chính phủ Ủy ban hợp tác Lào -Việt Nam có ý kiến đề xuất gửi Ủy ban hợp tác Việt Nam - Lào.
- Trên cơ sở đề xuất chính thức của phía Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam xin ý kiến các cơ quan liên quan (Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Cơ quan quản lý chuyên ngành) trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam xem xét, quyết định đưa vào trao đổi tại kỳ họp Ủy ban Liên Chính phủ 2 nước.
b. Trường hợp Bên Lào đề xuất dự án viện trợ:
- Không muộn hơn 90 ngày trước kỳ họp Ủy ban liên chính phủ, Ủy ban hợp tác Lào -Việt Nam có ý kiến đề xuất gửi Ủy ban hợp tác Việt Nam - Lào.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam xin ý kiến các cơ quan liên quan Việt Nam (Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Cơ quan quản lý chuyên ngành) trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam giao cho một cơ quan Bên Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan đối tác Bên Lào lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án viện trợ.
2. Đề xuất chủ trương đầu tư dự án viện trợ gồm các nội dung sau:
a. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, phát triển ngành tại Lào.
b. Tên chủ dự án phía Lào và tên chủ dự án phía Việt Nam.
c. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư.
d. Sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn (viện trợ của Chính phủ Việt Nam, vốn đối ứng của Chính phủ Lào).
e. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng bố trí nguồn vốn của hai Bên.
f. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành.
g. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội.
h. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
i. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
j. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam lấy ý kiến các cơ quan Bên Việt Nam (Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý chuyên ngành) trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam xem xét, quyết định phê duyệt đề xuất chủ trương đầu tư dự án viện trợ để đưa vào nội dung kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ.
Điều 9. Chuẩn bị dự án đầu tư
1. Đối với các dự án được hai Bên thống nhất về danh mục dự án mới và chủ dự án. Chủ dự án Việt Nam phối hợp với Chủ dự án Lào lập văn kiện dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Chủ dự án Việt Nam được bố trí kinh phí viện trợ để lập văn kiện dự án; kinh phí lập văn kiện dự án được tính trong tổng mức đầu tư dự án.
3. Thủ tục và chi phí lập văn kiện dự án áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về xây dựng. Đối với Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở cần làm rõ các nội dung như quy định tại Phụ lục I.
4. Thời gian lập văn kiện dự án tối đa là 18 tháng kể từ thời điểm Chủ dự án Việt Nam được thông báo kinh phí chuẩn bị dự án.
a. Hết thời hạn 18 tháng, trường hợp văn kiện dự án không hoàn thành thì dự án bị hủy bỏ; Chủ dự án Việt Nam thực hiện quyết toán kinh phí chuẩn bị dự án theo quy định và có báo cáo Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
b. Chủ dự án Việt Nam và Chủ dự án Lào chịu trách nhiệm trước Chính phủ mỗi Bên về việc không hoàn thành văn kiện dự án và bị hủy bỏ do các nguyên nhân chủ quan do chủ dự án mỗi Bên.
Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư
1. Chủ dự án Việt Nam có văn bản gửi lấy ý kiến của các cơ quan Bên Việt Nam (gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý chuyên ngành) và Chủ dự án Lào về văn kiện dự án.
2. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan, Chủ dự án Việt Nam hoàn thiện văn kiện dự án theo quy định.
3. Chủ dự án Việt Nam lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thỏa thuận này, trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tổng mức đầu tư, mức vốn viện trợ, mục tiêu, nội dung chính và kết quả đầu ra của dự án và cho phép chuyển văn kiện dự án sang Bên Lào để thực hiện thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật Lào.
4. Bên Lào thông báo quyết định phê duyệt dự án cho các cơ quan liên quan Bên Việt Nam để phối hợp thực hiện, quản lý dự án.
Điều 11. Hồ sơ trình quyết định đầu tư dự án viện trợ
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam bao gồm:
1. Công văn trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
2. Văn kiện dự án.
3. Ý kiến của các cơ quan của Việt Nam về văn kiện dự án (trong đó có ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành); ý kiến của Chủ dự án Lào.
4. Các hồ sơ cần thiết khác có liên quan.
Điều 12. Thực hiện dự án đầu tư
1. Sau khi Chính phủ Lào quyết định phê duyệt dự án, Chủ dự án Việt Nam và Chủ dự án Lào ký kết Thỏa thuận thực hiện dự án, trong đó xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của Chủ dự án mỗi Bên theo quy định tại Phụ lục II.
2. Việc lập, thẩm tra, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, quyết toán xây dựng công trình của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng của Việt Nam.
3. Chủ dự án Việt Nam chủ trì, phối hợp với Chủ dự án Lào quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định liên quan của hai nước đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả dự án phù hợp tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả và tiến độ dự án.
4. Tư vấn quản lý dự án; tư vấn giám sát công trình; các tổ chức nhận thầu về khảo sát, thiết kế quy hoạch xây dựng; thi công xây dựng công trình của hai Bên chịu trách nhiệm trước pháp luật của hai Bên về việc thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký kết; bảo hành các khối lượng công việc theo hợp đồng đã ký phù hợp với pháp luật của hai Bên.
5. Chủ dự án Lào có trách nhiệm tạo điều kiện về thủ tục xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Lào được nêu tại Thỏa thuận này bao gồm cả thủ tục xin miễn thuế nhập khẩu đối với danh mục hàng hóa nhập khẩu. Sau khi hoàn thành công trình, Chủ dự án và các nhà thầu Việt Nam phải chuyển phương tiện, thiết bị thi công và vật tư còn tồn về nước, trường hợp bán tại Lào phải nộp thuế theo quy định của luật pháp Lào.
6. Xử lý các phát sinh làm thay đổi các nội dung văn kiện dự án trong quá trình thực hiện:
a. Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án có các phát sinh làm thay đổi các nội dung văn kiện dự án đã được phê duyệt nhưng không ảnh hưởng đến tổng mức viện trợ, mục tiêu dự án, Chủ dự án Việt Nam phối hợp với Chủ dự án Lào báo cáo Thủ tướng Chính phủ Lào xem xét, quyết định.
b. Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án có các phát sinh làm thay đổi các nội dung văn kiện dự án đã được phê duyệt và làm thay đổi tổng mức viện trợ, mục tiêu dự án chủ dự án phía Việt Nam và chủ dự án phía Lào có báo cáo giải trình gửi Thủ tướng Chính phủ hai nước và các cơ quan liên quan mỗi Bên để Thủ tướng Chính phủ hai nước quyết định.
7. Các dự án đầu tư xây dựng có đặc thù riêng liên quan đến cả hai nước sẽ do hai Bên xem xét và quyết định.
Điều 13. Quy trình thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật
1. Tất cả các dự án có tính chất hỗ trợ kỹ thuật thuộc lĩnh vực hành chính, kinh tế sự nghiệp đều phải thực hiện các bước tương tự dự án viện trợ có hạng mục đầu tư gồm:
a) Đề xuất chủ trương dự án viện trợ.
b) Phê duyệt dự án viện trợ.
c) Tổ chức thực hiện.
d) Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán, kiểm toán.
2. Thủ tục đề xuất danh mục dự án viện trợ hỗ trợ kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thỏa thuận này.
3. Sau khi được hai Bên phê duyệt danh mục dự án, Chủ dự án Việt Nam phối hợp với Chủ dự án Bên Lào lập văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục III và dự toán kinh phí dự án.
4. Dự toán kinh phí dự án được lập theo từng nội dung công việc căn cứ đơn giá, định mức áp dụng theo quy định. Đối với phần việc thực hiện tại Việt Nam thì áp dụng đơn giá, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật tại Việt Nam; đối với phần việc thực hiện tại Lào thì áp dụng đơn giá, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật tại Lào. Trường hợp Bên Lào chưa có đơn giá, định mức cho nội dung công việc thì áp dụng theo báo giá thực tế của các doanh nghiệp, tổ chức bên Lào nhưng không vượt quá đơn giá, định mức nội dung công việc tương ứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Chủ dự án Việt Nam xin ý kiến của các cơ quan Việt Nam gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý chuyên ngành và Chủ dự án Lào để báo cáo Thủ tướng Chính phủ Việt Nam xem xét, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật và mức vốn viện trợ cho dự án.
6. Chủ dự án Việt Nam thông báo cho Chủ dự án Lào quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam để phối hợp triển khai dự án.
7. Sau khi hoàn thành dự án, Chủ dự án Việt Nam và Chủ dự án Lào ký Biên bản nghiệm thu - bàn giao để chuyển giao toàn bộ các kết quả dự án cho Chủ dự án Lào.
8. Không muộn hơn 90 ngày sau khi ký Biên bản nghiệm thu -bàn giao, Chủ dự án Việt Nam lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Việt Nam.
9. Chủ dự án Việt Nam phối hợp với Chủ dự án Lào để tổ chức kiểm toán dự án hoàn thành theo quy định pháp luật của Việt Nam.
10. Chủ dự án Việt Nam gửi quyết định phê duyệt dự án hoàn thành và báo cáo kiểm toán của cơ quan kiểm toán cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan Bên Việt Nam để theo dõi, quản lý.
Điều 14 . Xây dựng dự toán, phân bổ vốn viện trợ hằng năm cho Dự án.
1. Trước ngày 20/7 hằng năm, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương của Việt Nam, căn cứ vào tiến độ triển khai các dự án sử dụng vốn viện trợ đang thực hiện tiến hành lập dự toán vốn viện trợ cho năm kế tiếp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, đưa vào dự toán ngân sách nhà nước, trình Chính phủ để trình Quốc hội Việt Nam xem xét, phê chuẩn.
2. Không muộn hơn 45 ngày trước kỳ họp Ủy ban liên chính phủ hằng năm, căn cứ mức vốn viện trợ được Quốc hội phê chuẩn, dự toán vốn viện trợ cho dự án sử dụng trong năm kế tiếp do các cơ quan liên quan của Việt Nam xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án phân bổ vốn viện trợ cho dự án gửi Ủy ban hợp tác Lào - Việt Nam và các cơ quan Việt Nam liên quan để chuẩn bị trao đổi tại kỳ họp Ủy ban liên chính phủ.
3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt kết quả kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ, căn cứ phương án phân bổ vốn cho các dự án đã ghi trong Thỏa thuận hợp tác hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính Việt Nam thông báo cho các Bộ ngành, cơ quan và địa phương bên Việt Nam và phía Lào kinh phí vốn viện trợ phân bổ trong năm cho từng dự án.
4. Căn cứ dự toán vốn viện trợ được giao, các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương Bên Việt Nam phân bổ dự toán vốn viện trợ được giao cho đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 15. Thanh toán, quyết toán và xử lý ngân sách cuối năm đối với vốn viện trợ
1. Thanh toán vốn viện trợ
a. Các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương Bên Việt Nam thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện rút dự toán kinh phí viện trợ theo quy định của Việt Nam để thanh toán cho các nhiệm vụ hợp tác được giao.
b. Kho bạc nhà nước Việt Nam thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả nguồn kinh phí viện trợ theo quy định. Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình giải ngân vốn viện trợ, gửi Bộ Tài chính Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam.
c. Đối với các dự án sử dụng vốn viện trợ do phía Lào tự thực hiện, việc thanh toán vốn viện trợ được thực hiện theo thỏa thuận riêng được hai Chính ký kết.
2. Quyết toán vốn viện trợ: Trước ngày 01 tháng Mười năm sau, các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương Bên Việt Nam lập báo cáo quyết toán kinh phí viện trợ thực hiện (cho đào tạo, dự án) của năm trước, gửi Bộ Tài chính Việt Nam để tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
3. Xử lý ngân sách cuối năm: việc xử lý ngân sách cuối năm đối với vốn viện trợ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
1. Đối với các nội dung công việc do Bên Việt Nam chủ trì thực hiện, việc mua sắm, đấu thầu được thực hiện theo quy định pháp luật đấu thầu của Việt Nam.
2. Đối với các nội dung công việc do Bên Lào chủ trì thực hiện từ nguồn vốn đối ứng hoặc từ nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam, việc mua sắm, đấu thầu được thực hiện theo quy định pháp luật đấu thầu của Lào.
Điều 17. Cung cấp thông tin giải ngân vốn viện trợ
Định kỳ 06 tháng, Bộ Tài chính Việt Nam cung cấp cho Bộ Tài chính Lào về tình hình giải ngân vốn viện trợ của năm kế hoạch; Bộ Tài chính Lào cung cấp cho Bộ Tài chính Việt Nam tình hình giải ngân vốn đối ứng cho các dự án.
Điều 18. Báo cáo, kiểm tra dự án viện trợ
1. Định kỳ 06 tháng trước ngày 20/07 và 20/01 năm tiếp theo, Chủ dự án Việt Nam lập báo cáo tình hình thực hiện dự án, khó khăn, vướng mắc, tình hình cấp phát, sử dụng vốn viện trợ, vốn đối ứng của Bên Lào, dự kiến kinh phí viện trợ năm tiếp theo theo mẫu tại Phụ lục IVa và IVb gửi Bộ Tài chính Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam và các cơ quan liên quan Bên Việt Nam để theo dõi, quản lý.
2. Ủy ban hợp tác Việt Nam - Lào và Ủy ban hợp tác Lào - Việt Nam chủ trì, phối hợp với Chủ dự án và các cơ quan liên quan mỗi Bên tổ chức kiểm tra định kỳ hàng 06 tháng hoặc đột xuất tình hình triển khai thực hiện các dự án viện trợ; tổng hợp tình hình thực hiện các dự án, phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý để báo cáo Thủ tướng Chính phủ hai Bên xem xét, quyết định.
3. Bộ Tài chính Việt Nam có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án về việc chấp hành các quy định tài chính tại Thỏa thuận này.
Điều 19. Kết thúc xây dựng, nghiệm thu, bàn giao công trình dự án
1. Khi dự án hoàn thành, Chủ dự án Việt Nam và Chủ dự án Lào thành lập Hội đồng nghiệm thu chung để tổng nghiệm thu toàn bộ dự án.
2. Công trình được bàn giao và đưa vào khai thác sử dụng sau khi Hội đồng nghiệm thu chung đã có biên bản xác nhận chất lượng đảm bảo đúng theo thiết kế được duyệt, đảm bảo tính hiệu quả của dự án và đủ điều kiện đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định.
Trường hợp công trình còn một số tồn tại về chất lượng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình, đủ điều kiện khác an toàn thì Hội đồng nghiệm thu chung quyết định nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình vào khai thác, sử dụng bàn giao cho bên Lào quản lý. Biên bản nghiệm thu phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành công việc này. Chủ dự án Việt Nam có trách nhiệm tiếp tục thực hiện việc sửa chữa, khắc phục các tồn tại bằng kinh phí tự bố trí; Chủ dự án Việt Nam và Chủ dự án Lào sẽ ký Biên bản nghiệm thu hoàn thành sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành.
3. Không muộn hơn 60 ngày sau khi Hội đồng nghiệm thu chung đã ký biên bản nghiệm thu, Chủ dự án Việt Nam và Chủ dự án Lào báo cáo Ủy ban hợp tác hai nước cho phép ký kết "Biên bản Bàn giao - Tiếp nhận công trình dự án" để bàn giao công trình và những tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án..
4. Biên bản Bàn giao - Tiếp nhận công trình dự án bao gồm phần căn cứ pháp lý về đầu tư dự án, quá trình triển khai thực hiện, biên bản nghiệm thu chung, hồ sơ thiết kế và các hồ sơ về nội dung kinh tế, kỹ thuật; hồ sơ về kinh phí thực hiện dự án theo quy định hai nước.
5. Không muộn hơn 90 ngày sau khi ký Biên bản Bàn giao - Tiếp nhận công trình dự án, Chủ dự án Việt Nam lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Việt Nam.
6. Chủ dự án Việt Nam phối hợp với Chủ dự án Lào để tổ chức kiểm toán dự án hoàn thành theo quy định pháp luật của Việt Nam.
7. Chủ dự án Việt Nam gửi quyết định phê duyệt dự án hoàn thành và báo cáo kiểm toán của cơ quan kiểm toán cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan Bên Việt Nam để theo dõi, quản lý.
1. Hai Bên cam kết chỉ đạo các cơ quan, tổ chức liên quan của mỗi Bên thực hiện nghiêm túc các nội dung về quản lý tài chính, sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ Lào quy định tại Thỏa thuận này.
2. Các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức, triển khai Thỏa thuận này được giải quyết thông qua đàm phán giữa hai Bên.
1. Các dự án đã được hai Bên thống nhất tại danh mục dự án viện trợ tại Thỏa thuận hợp tác giữa hai Chính phủ trước ngày Thỏa thuận này có hiệu lực tiếp tục được thực hiện theo quy định của Thỏa thuận về Quy chế tài chính và quản lý, sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ Lào ký ngày 12 tháng 12 năm 2011.
2. Trường hợp Thỏa thuận này hết hạn hiệu lực, các khoản viện trợ đang được chuẩn bị hoặc đã thực hiện theo Thỏa thuận này tiếp tục được thực hiện theo Thỏa thuận này cho đến khi kết thúc khoản viện trợ.
1. Thỏa thuận này thay thế "Thỏa thuận về Quy chế tài chính và quản lý sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" ký ngày 12 tháng 12 năm 2011 tại Hà Nội.
2. Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký và tiếp tục có hiệu lực trong vòng 05 (năm) năm.
3. Trong trường hợp chậm nhất 06 (sáu) tháng trước thời điểm hết hiệu lực của thỏa thuận này, một Bên không nhận được thông báo bằng văn bản của Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận, Thỏa thuận này sẽ tự động được gia hạn cho giai đoạn 05 (năm) năm tiếp theo.
4. Thỏa thuận này có thể được bổ sung, sửa đổi trên cơ sở nhất trí bằng văn bản giữa hai Bên. Các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận, phụ lục là bộ phận không tách rời của Thỏa thuận này.
Thỏa thuận này được lập và ký tại Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2020 thành 02 (hai) bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, tất cả các văn bản có giá trị như nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC |
I. Nội dung chính của Thuyết minh của dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư xây dựng;
2. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất;
3. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
3.1. Phương án về giải phóng mặt bằng, và phương án hỗ trợ nếu có;
3.2. Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
3.3. Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
3.4. Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về quốc phòng, an ninh;
5. Tổng mức đầu tư của dự án, nhu cầu sử dụng vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế-tài chính, hiệu quả xã hội của dự án;
6. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được tính bằng đồng Việt Nam (VND), trong đó bao gồm những nội dung công việc chi bằng tiền Đồng tại Việt Nam và những nội dung công việc chi bằng tiên Kíp tại Lào được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm lập dự toán. Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình tại đâu được áp dụng đơn giá và những quy định về quản lý giá tại nơi đó. Trường hợp không có đơn giá thì Chủ dự án hai Bên thống nhất đơn giá trình Thủ tướng Chính phủ Việt Nam xem xét quyết định;
Chi phí thuế đối với phần việc thực hiện tại Lào không tính trong vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam. Chi phí thuế đối với phần việc thực hiện tại Việt Nam được tính trong tổng mức vốn viện trợ cho dự án.
7. Bên Lào cung cấp các hồ sơ tài liệu liên quan đến đơn giá, định mức xây lắp, các tài liệu cần thiết về tự nhiên, xã hội, quy hoạch phát triển và các quy định khác liên quan đến việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
II. Nội dung chính của Thiết kế cơ sở dự án:
1. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo;
2. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ:
2.1. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
- Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng dự án hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
- Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật hai Bên;
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
2.2. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
- Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
- Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
1. Nhiệm vụ của Chủ dự án Lào
a. Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, cung cấp nguồn diện, nước, các loại nguyên, nhiên, vật liệu hoặc các công việc khác mà chủ dự án Lào có khả năng tham gia;
b. Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước Lào trong trường hợp Bên Lào thực hiện;
c. Cho ý kiến thống nhất với các thỏa thuận, hợp đồng (sau đây gọi là hợp đồng) để thi công xây dựng công trình;
d. Phối hợp với chủ dự án Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện các thỏa thuận và các hợp đồng (nếu có) liên quan đến việc thi công xây dựng công trình;
e. Phối hợp với chủ dự án Việt Nam trong việc quản lý chất lượng, tổ chức kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận kết quả thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, xác định tổng quyết toán toàn bộ công trình; tổ chức bàn giao cho đơn vị sử dụng công trình của dự án;
f. Làm việc với cơ quan hữu quan của Lào để bố trí đầy đủ và kịp thời nguồn vốn để thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Thỏa thuận này.
2. Nhiệm vụ của Chủ dự án Việt Nam
a. Phối hợp với chủ dự án Lào tổ chức triển khai thực hiện các thỏa thuận và các hợp đồng (nếu có) liên quan đến việc thi công xây dựng công trình;
b. Lập kế hoạch vốn đầu tư cho cả dự án và từng năm, trong đó phân tách rõ vốn viện trợ, vốn đối ứng phù hợp với thiết kế được duyệt và tiến độ xây dựng, khối lượng thực hiện ghi trong quyết định đầu tư công trình;
c. Tổ chức thực hiện dự án, bao gồm cả việc tổ chức đấu thầu, ký kết các hợp đồng thực hiện dự án với các nhà thầu; nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành theo tiến độ hợp đồng;
d. Phối hợp với chủ dự án Lào kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp, lập báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của Thỏa thuận này;
f. Phối hợp với chủ dự án Lào tổ chức tổng nghiệm thu; bàn giao công trình cho cơ quan hữu trách của Lào quản lý, sử dụng theo quy định của Thỏa thuận này. Phối hợp quản lý việc thực hiện thời hạn bảo hành công trình theo thỏa thuận hai Bên;
Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật
I. Thông tin cơ bản về dự án
1. Tên dự án
2. Chủ dự án
3. Thời gian thực hiện dự án
4. Địa điểm thực hiện dự án
II. Bối cảnh và sự cần thiết của dự án
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Lào, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương; thúc đẩy quan hệ giữa Việt Nam và Lào
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự án
3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án)
III. Cơ sở đề xuất khoản viện trợ cho Lào
IV. Mục tiêu của dự án
Nêu rõ các mục tiêu tổng quát và cụ thể của dự án
V. Mô tả dự án
Các hợp phần, hoạt động và kết quả chủ yếu của hỗ trợ kỹ thuật đối với Bên Lào, đánh giá khả năng vận dụng hỗ trợ kỹ thuật vào thực tế.
VI. Đối tượng thụ hưởng
Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của dự án Kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá
1. Kế hoạch triển khai các hoạt động trước (nếu có)
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án
VIII. Tổ chức quản lý thực hiện dự án
Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực hiện; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý dự án; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện dự án của chủ dự án.
IX. Tổng vốn dự án
Nêu chi tiết từng cấu phần, hạng mục của dự án gồm: vốn viện trợ của Việt Nam; vốn đối ứng của Lào.
Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án (6 tháng/năm)
I. Thông tin cơ bản dự án
1. Tên dự án
2. Chủ dự án Bên Việt Nam
3. Thời gian thực hiện
4. Mục tiêu dự án
5. Kết quả chủ yếu
II. Tình hình thực hiện dự án
1. Tiến độ thực hiện dự án
2. Tình hình giải ngân (vốn viện trợ của Việt Nam, vốn đối ứng của Lào)
III. Đánh giá tình hình thực hiện
1. Kết quả đạt được
2. Khó khăn, vướng mắc
IV. Kiến nghị của Chủ dự án
Báo cáo giải ngân vốn viện trợ
VI. (đơn vị: nghìn đồng)
Cơ quan chủ quản | Tên Dự án | Thời gian thực hiện | Tổng mức đầu tư được duyệt | Tổng mức vốn viện trợ được phân bổ | Lũy kế vốn viện trợ được phân bổ đến năm …. (năm kế trước năm báo cáo) | Lũy kế vốn viện trợ giải ngân đến ngày 31/12/… (năm kế trước năm báo cáo) | Vốn viện trợ được phân bổ trong năm … | Khối lượng thực hiện từ 1/1/… đến ngày……. | Trị giá giải ngân từ 1/1/…. đến ngày…… | Dự kiến khối lượng hoàn thành trong năm …. (năm báo cáo) | Dự kiến giải ngân trong năm …. (năm báo cáo) | Dự kiến kế hoạch sử dụng vốn viện trợ năm kế tiếp (năm kế tiếp năm báo cáo) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Thông báo 55/2018/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Cu-ba
- 2Thông báo 49/2019/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan
- 3Thông báo 51/2020/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Mô-dăm-bích
- 4Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Ác-hen-ti-na
- 5Thông báo 12/2024/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam - Séc
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật điều ước quốc tế 2016
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Thông báo 55/2018/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Cu-ba
- 5Thông báo 49/2019/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan
- 6Thông báo 51/2020/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Mô-dăm-bích
- 7Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Ác-hen-ti-na
- 8Thông báo 12/2024/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam - Séc
Thông báo 05/2021/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam - Lào
- Số hiệu: 05/2021/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 08/01/2020
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người ký: Trần Xuân Hà, Bounchom Ubonpaseuth
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 317 đến số 318
- Ngày hiệu lực: 18/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực