BỘ NGOẠI GIAO |
|
Số: 30/2005/LPQT | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2005 |
Thỏa thuận giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Giáo dục quốc dân và Thể thao nước cộng hòa Ba Lan về hợp tác trong lĩnh vực giáo phổ thông và đại học trong những năm; 2005 - 2008 có hiệu lực, từ ngày 17 tháng 01 năm 2005 ./.
| TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Giáo dục quốc dân và Thể thao nước Cộng hòa Ba Lan, dưới đây gọi là "hai Bên";
Nhằm mục đích phát triển và tăng cường hợp tác toàn diện trong lĩnh vực giáo dục phổ thông và đại học, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và tăng cường hiệu quả hợp tác, phù hợp với pháp luật của hai nước;
Căn cứ vào các quy định của Hiệp định hợp tác văn hóa và khoa học giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan, ký ngày 28 tháng 5 năm 1992 tại Vác-sa-va;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Hai bên sẽ phát triển hợp tác trong những lĩnh vực sau:
a) Trao đổi kinh nghiệm, tài liệu thông tin và giảng dạy liên quan đến quy hoạch, phát triển và quản lý giáo dục phổ thông, đào tạo đại học và các vấn đề khác liên quan tới giáo dục;
b) Đào tạo cán bộ;
c) Nghiên cứu và phát triển việc dạy tiếng Việt và tiếng Ba Lan.
a) Thực hiện các nghiên cứu khoa học chung;
b) Trao đổi giảng viên đại học và cán bộ khoa học của các cơ sở nghiên cứu khoa học để tham gia giảng dạy và dự hội thảo, hội nghị khoa học;
c) Trao đổi các ấn phẩm và thông tin khoa học.
2. Phạm vi cụ thể và các điều kiện về tài chính của quan hệ hợp tác này sẽ được thỏa thuận giữa các trường đại học và các cơ sở nghiên cứu khoa học có nhu cầu.
2. Hàng năm, Bên Việt Nam sẽ nhận đến 10 người gồm sinh viên, nghiên cứu sinh và giảng viên đại học, cán bộ khoa học của các cơ sở nghiên cứu khoa học sang thực tập không quá 10 tháng tại Việt Nam.
3. Thời hạn học tập của sinh viên đại học và nghiên cứu sinh sẽ được xác định theo quy định của Bên nhận.
4. Bên nhận sẽ đài thọ kinh phí đào tạo (thực tập) và tạo điều kiện tìm chỗ ở phải trả tiền trong các ký túc xá.
5. Bên nhận không cung cấp chi phí đi lại cho những người được Bên cử gửi tới nơi học hoặc thực tập và quay trở lại.
6. Trong những trường hợp hợp lý, Bên nhận sẽ tổ chức các khóa học tiếng cho những người được cấp học bổng không biết tiếng Bên nhận. Các sinh viên đại học, cao học, nghiên cứu sinh và thực tập sinh, nếu được Bên nhận cho phép, có thể học tập, nghiên cứu bằng các thứ tiếng khác ngoài các ngôn ngữ chính thức của hai Bên.
7. Bên cử chịu trách nhiệm cấp học bổng để trả tiền thuê nhà và sinh hoạt.
8. Bên cử chuyển cho Bên nhận danh sách tên các ứng viên và các hồ sơ cần thiết chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm.
9. Bên nhận thông báo cho Bên cử về các quyết định đối với những ứng viên trên chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hàng năm.
Điều 4. Bên Ba Lan bày tỏ sẵn sàng nhận đào tạo thêm các công dân Việt Nam ngoài giới hạn đã xác định, theo các điều kiện của các trường đại học hoặc các cơ Bở nghiên cứu khoa học của Ba Lan.
2. Các công dân khác có thể được nhận vào học theo những quy định trong nước của Bên nhận.
Điều 6. Hai bên sẽ công nhận lẫn nhau đối với các giấy tờ cho phép học hoặc tiếp tục học tại các trường đại học của Bên kia tuân theo những quy định hiện hành có liên quan.
Điều 7. Bên cử bảo đảm rằng những người tham gia chương trình trao đổi theo Thỏa thuận này được bảo hiểm trong các trường hợp ốm bệnh hoặc tai nạn bất ngờ, trừ khi quy định của Bên nhận cho phép hưởng quyền sử dụng dịch vụ y tế.
Điều 8. Thỏa thuận này không hạn chế việc thực hiện những thỏa thuận khác đã được cam kết trước đó giữa hai Bên.
1. Thỏa thuận này có giá trị trong thời hạn (03) năm và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày hai Bên ký.
2. Thỏa thuận sẽ được mặc nhiên gia hạn thêm trong từng thời hạn ba (03) năm một, nếu không Bên nào thông báo chấm dứt hiệu lực Thỏa thuận, chậm nhất là sáu (06) tháng trước ngày kết thúc từng thời hạn hiệu lực.
3. Việc chấm dứt hiệu lực Thỏa thuận này sẽ không ảnh hưởng đến những hoạt động đã bắt đầu được tiến hành và thực hiện đúng theo Thỏa thuận trong suốt thời gian có hiệu lực cho đến khi kết thúc.
Làm tại Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2005 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ba Lan và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau.
Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ./.
THAY MẶT BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC QUỐC DÂN | THAY MẶT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NƯỚC |
- 1Điều ước số 61/2005/LPQT về việc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Hiệp định số 74/2005/LPQT về việc hợp tác trong lĩnh vực giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga
- 3Thỏa thuận hợp tác số 65/2004/LPQT về lĩnh vực giáo dục giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Québec
- 4Bản ghi nhớ số 69/2004/LPQT về việc hợp tác trong lĩnh vực giáo dục giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xi-a
- 5Hiệp định số 11/LPQT về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và khoa học giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo CHXHCN Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học Ucraina về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và khoa học
- 6Thông báo 37/2017/TB-LPQT về hiệu lực của Thỏa thuận về hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Hung-ga-ri
- 1Điều ước số 61/2005/LPQT về việc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Hiệp định số 74/2005/LPQT về việc hợp tác trong lĩnh vực giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga
- 3Thỏa thuận hợp tác số 65/2004/LPQT về lĩnh vực giáo dục giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Québec
- 4Bản ghi nhớ số 69/2004/LPQT về việc hợp tác trong lĩnh vực giáo dục giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xi-a
- 5Hiệp định số 11/LPQT về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và khoa học giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo CHXHCN Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học Ucraina về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và khoa học
- 6Thông báo 37/2017/TB-LPQT về hiệu lực của Thỏa thuận về hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Hung-ga-ri
Thỏa thuận số 30/2005/LPQT về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục phổ thông và đại học trong những năm 2005 - 2008 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Giáo dục quốc dân và Thể thao nước cộng hòa Ba Lan
- Số hiệu: 30/2005/LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 21/02/2005
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục, Chính phủ Cộng hoà Ba Lan
- Người ký: Nguyễn Minh Hiển, ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 23 đến số 24
- Ngày hiệu lực: 17/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực