Quyết định số 74/2022/QĐST-DS ngày 03/06/2022 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số quyết định: 74/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/06/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 1972.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Th, sinh năm: 1968.
Cùng địa chỉ: Số MNS, Trần Công T, khu phố H, phường N, TXGC, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Ông Trần Hưng Q, sinh năm: 1976.
Địa chỉ: Số MSMA, Trần Công T, khu phố H, phường N, TXGC, tỉnh Tiền Giang.
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Ông Trần Hưng Q có nghĩa vụ tháo dỡ tổng diện tích 0,4m2 viền trang trí cột nhà của ông Quốc (ở 10 điểm, mỗi điểm 0,04m2), lấn sang không gian đất bà Nguyễn Thị Hồng C, thuộc thửa 229, tờ bản đồ số 5, loại đất OĐT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS04204, ngày 24/4/2017, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang cấp cho bà Nguyễn Thị Hồng C. (Theo sơ đồ phần đất tranh chấp, vẽ ngày 17/5/2022).
- Thời gian thực hiện ngày 30/7/2022.
- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng C tự nguyện nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0019213, ngày 23 tháng 12 năm 2021, của Chi cục Thi hành án Dân sự TXGC. Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Hồng C số tiền tạm ứng án phí còn lại là 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 74/2022/QĐST-DS ngày 03/06/2022 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số quyết định: 74/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/06/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 1972.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Th, sinh năm: 1968.
Cùng địa chỉ: Số MNS, Trần Công T, khu phố H, phường N, TXGC, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Ông Trần Hưng Q, sinh năm: 1976.
Địa chỉ: Số MSMA, Trần Công T, khu phố H, phường N, TXGC, tỉnh Tiền Giang.
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Ông Trần Hưng Q có nghĩa vụ tháo dỡ tổng diện tích 0,4m2 viền trang trí cột nhà của ông Quốc (ở 10 điểm, mỗi điểm 0,04m2), lấn sang không gian đất bà Nguyễn Thị Hồng C, thuộc thửa 229, tờ bản đồ số 5, loại đất OĐT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS04204, ngày 24/4/2017, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang cấp cho bà Nguyễn Thị Hồng C. (Theo sơ đồ phần đất tranh chấp, vẽ ngày 17/5/2022).
- Thời gian thực hiện ngày 30/7/2022.
- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng C tự nguyện nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0019213, ngày 23 tháng 12 năm 2021, của Chi cục Thi hành án Dân sự TXGC. Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Hồng C số tiền tạm ứng án phí còn lại là 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.