Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1797/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là: dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ; trung tâm tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là: dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a. Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b. Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân lớp (hoặc nhóm) học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo lớp (hoặc nhóm) học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Khi xét duyệt danh sách và phân công giáo viên dạy thêm cần ưu tiên đối với giáo viên dạy giỏi, giáo viên có trình độ trên chuẩn.
Khi tổ chức bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, hiệu trưởng của nhà trường có trách nhiệm bố trí, sắp xếp việc tổ chức bồi dưỡng phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, thời gian của từng đợt bồi dưỡng, rèn luyện.
5. Thời gian dạy thêm, học thêm trong ngày:
- Buổi sáng: từ 7h00 đến 11h30
- Buổi chiều: từ 13h30 đến 17h30
- Buổi tối: từ 19h00 đến 21h00
Không được tổ chức dạy thêm, học thêm vào các ngày nghỉ Lễ, Tết do Nhà nước quy định.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải:
a. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
b. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
- Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Danh sách người dạy thêm;
- Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
- Mức thu tiền học thêm.
2. Việc tổ chức dạy thêm, học thêm:
- Mỗi giáo viên dạy thêm không quá 8 tiết trong một ngày, không dạy cùng một lúc nhiều lớp;
- Thời gian dạy thêm trong ngày:
+ Buổi sáng: từ 7h00 đến 11h30;
+ Buổi chiều và tối: từ 13h30 đến 21h00;
Không được tổ chức dạy thêm, học thêm vào các ngày nghỉ Lễ , Tết do Nhà nước quy định.
Điều 7. Thu và quản lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a. Mức thu:
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, trên cơ sở thống nhất bằng Biên bản giữa Hiệu trưởng trường học có tổ chức dạy thêm với đại diện cha mẹ có học sinh học thêm của lớp đó để thống nhất mức thu tiền học thêm, nhưng không vượt quá mức thu sau đây:
Đối tượng thu | Các Trường thuộc vùng nội thành TP. Quy Nhơn | Các Truờng thuộc vùng ngoại thành TP. Quy Nhơn và vùng đồng bằng | Các trường thuộc vùng Trung du, Miền núi |
Học sinh THCS | 5.000 đ/tiết | 4.000 đ/tiết | 3.000 đ/tiết |
Học sinh THPT | 6.000 đ/tiết | 5.000 đ/tiết | 4.000 đ/tiết |
Ghi chú: Riêng trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống đối với học sinh tiểu học, mức thu được tính toán trên cơ sở thỏa thuận thống nhất giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
b. Mức chi:
Số tiền học thêm sau khi thu được phải dành ít nhất 70% để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm; số còn lại dành để chi cho công tác tổ chức, quản lý, phục vụ dạy thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm; thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu có) và trích quỹ phúc lợi tập thể (nếu còn).
Mức chi tiêu cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, sau khi thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức.
c. Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm; mức thu tiền học thêm phải được niêm yết công khai cho phụ huynh và học sinh biết.
b. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm; khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ Khuyến học, các Quỹ xã hội từ thiện khác.
Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 4 của Quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Liên bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học theo yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học theo yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Ủy quyền Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a. Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b. Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 8 của Quy định này.
c. Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a. Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Quy định này;
b. Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c. Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 của Quy định này;
d. Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ. Giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của ngành Y tế cấp cho người tổ chức và tham gia hoạt động dạy thêm, học thêm.
e. Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12 của Quy định này, gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đó biết.
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm: tối đa là 24 tháng kể từ ngày ký. Trước khi giấy phép hết hạn 01 tháng thì tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm: thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nêu tại Điều 13.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm: trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì sẽ bị thu hồi giấy phép.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm: trường hợp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết hạn mà không thực hiện gia hạn theo đúng quy định hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm mà không có giấy phép thì sẽ bị đình chỉ.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15 . Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện và cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm túc công tác dạy và học chính khóa; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đúng theo quy định.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
5. Tổng hợp tình hình thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan khi kết thúc năm học hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Thực hiện tiếp công dân tại trụ sở cơ quan theo quy định, thông báo số điện thoại và địa chỉ E-mail của bộ phận tiếp công dân hoặc người được phân công tiếp công dân, nhằm tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực, vi phạm trong dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Cấp phép hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
6. Thực hiện tiếp công dân tại trụ sở cơ quan theo quy định, thông báo số điện thoại và địa chỉ E-mail của bộ phận tiếp công dân hoặc người được phân công tiếp công dân, nhằm tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực, vi phạm trong dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo Quy định này và các quy định có liên quan.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện tổ chức dạy thêm, học thêm, cấp phép và thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp tình hình thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Thực hiện tiếp công dân tại trụ sở cơ quan theo quy định, thông báo số điện thoại và địa chỉ E-mail của bộ phận tiếp công dân hoặc người được phân công tiếp công dân, nhằm tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực, vi phạm trong dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn; kịp thời phát hiện và báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm đối với các trường hợp vi phạm quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên thuộc quyền quản lý.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 3 của Quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 của Quy định này, nhằm ngăn chặn những trường hợp vi phạm trong hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm; báo cáo định kỳ tình hình dạy thêm, học thêm khi kết thúc năm học hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm .
4. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của giáo viên tham gia hoạt động dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung nêu tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp; hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khóa; chuẩn bị giáo án lên lớp, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
4. Không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh của lớp mình đang dạy tham gia học thêm.
Điều 22. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng, lễ phép với người dạy, thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm, của người dạy.
2. Học sinh được chọn môn, lớp phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu của bản thân; phản ánh với người dạy hoặc người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm những vấn đề bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để kịp thời giải quyết. Khi tham gia học thêm, học sinh phải có đơn xin học thêm, có sự đồng ý của phụ huynh học sinh.
3. Phụ huynh học sinh có trách nhiệm hướng dẫn, chọn hình thức học thêm phù hợp, đáp ứng yêu cầu học tập của con em mình; đảm bảo sức khỏe và thực hiện quản lý việc học thêm của con em mình; phản ánh kịp thời những bất cập trong dạy thêm, học thêm cho tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể
1. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính của hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các đơn vị có liên quan.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra vệ sinh trường học theo kế hoạch của địa phương; thực hiện thanh tra về y tế chuyên ngành vệ sinh trường học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền các quy định về dạy thêm, học thêm; phản ánh việc chấp hành Quy định này để nêu gương những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, phê phán những hành vi vi phạm trên địa bàn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, Đoàn thể của tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và phụ huynh học sinh hiểu và thực hiện đúng Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan và của chính quyền các cấp.
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ đưa vào xem xét đánh giá xếp loại cuối năm hoặc bị xử lý theo quy định của ngành Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.
1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định nêu trên.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Quyết định 52/2001/QĐ.UB ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 4Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 1797/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 7Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 52/2001/QĐ.UB ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 10Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định số 1797/QĐ-UBND năm 2013 Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 1797/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra