ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
01/2010/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 13 tháng 1 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: dạy thêm, học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ thuộc kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
2. Đối tượng áp dụng: văn bản này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm:
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ những trường hợp được miễn giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm:
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi/ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho các học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng không tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm:
a) Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém;
b) Bồi dưỡng học sinh giỏi;
c) Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
d) Ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9;
đ) Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm:
a) Đối với tiểu học: quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh.
b) Đối với trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở và trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Điều kiện đảm bảo chất lượng dạy thêm, học thêm:
1. Tiêu chuẩn người dạy:
a) Nếu là giáo viên đang giảng dạy: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện đúng quy chế, quy định của ngành, hoàn thành công tác được giao, được sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
b) Nếu là giáo viên đã nghỉ hưu, nghỉ việc: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về tư cách đạo đức tốt và được cơ quan y tế (cấp huyện trở lên) xác nhận về tình trạng sức khỏe bình thường.
2. Cơ sở vật chất:
Phòng dạy thêm phải đảm bảo các điều kiện đáp ứng tốt các yêu cầu dạy học, an toàn và hợp vệ sinh theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Số lượng học sinh trên lớp:
a) Tiểu học: không quá 10 học sinh/lớp.
b) Trung học cơ sở (bổ túc trung học cơ sở) và trung học phổ thông (bổ túc trung học phổ thông): không quá 30 học sinh/lớp.
4. Địa điểm dạy thêm:
Phải đảm bảo yêu cầu về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.
Điều 7. Thủ tục và thời hạn cấp phép dạy thêm:
1. Thời hạn và giá trị sử dụng giấy phép dạy thêm:
a. Giấy phép dạy thêm được cơ quan có thẩm quyền cấp sau 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin cấp phép dạy thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân.
b. Giấy phép dạy thêm có giá trị sử dụng trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp.
2. Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm:
Tổ chức, cá nhân muốn mở lớp dạy thêm phải lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin dạy thêm (mẫu do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định);
b) Kế hoạch dạy thêm (trong đó phải đảm bảo các nội dung sau: mục tiêu, đối tượng, nội dung, chương trình dạy; điều kiện cơ sở vật chất; số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên; thời gian, thời lượng dạy thêm; quy mô học sinh; tổ chức quản lý và mức thu tiền);
c) Danh sách nhà giáo tham gia dạy thêm (danh sách trích ngang);
d) Bản sao các văn bằng chuyên môn có công chứng.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người học:
Ngoài các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều lệ nhà trường, học sinh học thêm có các nghĩa vụ và quyền sau đây:
1. Học sinh muốn học thêm phải có đơn xin tự nguyện học thêm và được sự đồng ý của phụ huynh.
2. Học sinh học thêm được đảm bảo các quyền lợi người học theo quy định của pháp luật.
3. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định dạy thêm học thêm.
4. Học sinh học thêm thuộc gia đình nghèo học giỏi được tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức dạy thêm xem xét miễm giảm học phí.
Điều 9. Miễn giấy phép dạy thêm:
Các trường hợp sau đây được miễn giấy phép dạy thêm:
1. Bồi dưỡng năng khiếu thể dục thể thao.
2. Bồi dưỡng nghệ thuật.
3. Bồi dưỡng kiến thức cho trẻ khuyết tật.
4. Dạy thêm, học thêm ở ngoài nhà trường phổ thông có quy mô không quá 04 (bốn) học viên.
Điều 10. Thu hồi giấy phép dạy thêm:
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép dạy thêm khi có hành vi vi phạm nguyên tắc về dạy thêm, học thêm được quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Cơ quan cấp giấy phép là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm mà tự tổ chức dạy thêm, học thêm; tự quy định tiền học sinh đóng thì bị xử lý theo Điều 19 của Quy định này.
Điều 11. Mức thu và sử dụng tiền học thêm:
1. Mức thu tiền học thêm:
a) Tiểu học: không quá 150.000đ/học sinh/tháng; số buổi ít nhất là 05 buổi/tuần.
b) Trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở: không quá 25.000đ/người học/môn học/tháng, số tiết ít nhất là 06 tiết/tuần/môn học (tháng 4 tuần).
c) Trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông: không quá 30.000đ/người học/môn học/tháng, số tiết ít nhất là 06 tiết/tuần/môn học (tháng 4 tuần).
2. Sử dụng tiền học thêm (chỉ áp dụng đối với những trường hợp có giấy phép):
a) Đối với dạy thêm trong nhà trường:
- 80% học phí chi thù lao cho người dạy (kể cả thuế thu nhập nếu có).
- 20% chi cho công tác tổ chức, quản lý các cấp, kiểm tra, điện nước, sửa chữa cơ sở vật chất, văn phòng phẩm trong quá trình dạy thêm, học thêm; trong đó:
+ 10% chi cho điện, nước, văn phòng phẩm, bổ sung kinh phí cho đơn vị, phục vụ.
+ 5% chi quản lý tại đơn vị.
+ 5% chi quản lý cho cơ quan cấp giấy phép.
b) Đối với dạy thêm ngoài nhà trường:
- Tổ chức, cá nhân mở lớp sử dụng 85% tổng số học phí,
- 15% còn lại chi cho công tác quản lý; trong đó:
+ 5% chi quản lý cho cơ quan cấp giấy phép.
+ 5% chi quản lý tại đơn vị (đơn vị công tác của giáo viên).
+ 5% chi quản lý cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
1. Cấp giấy phép dạy thêm trong và ngoài nhà trường đối với cấp tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện những nhân tố tích cực; phòng ngừa, uốn nắn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn mình theo quy định.
2. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo:
1. Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
2. Tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thị xã nhằm phát hiện những nhân tố tích cực; phòng ngừa, uốn nắn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyên xử lý các trường hợp vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác:
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi người học.
2. Kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý.
3. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
5. Định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường:
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi người học.
3. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra và kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm; có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung Quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định số 1797/QĐ-UBND năm 2013 Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực năm 2013
- 1Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực năm 2013
- 1Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7Quyết định số 1797/QĐ-UBND năm 2013 Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 01/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trịnh Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2010
- Ngày hết hiệu lực: 08/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực