- 1Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 991/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 12 tháng 05 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1616/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RÁC THẢI NHỰA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Ô nhiễm nhựa đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất mà các quốc gia đang phải đối mặt. Mỗi năm, lượng chất thải nhựa do con người thải ra hên phạm vi toàn cầu đủ để phủ kín 4 lần diện tích bề mặt hái đất, trong đó 13 hiệu tấn chất thải nhựa được đổ ra đại dương. Việc lạm dụng, sử dụng sản phẩm nhựa, nhất là túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đã và đang để lại những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường, vấn đề ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm nhựa đại dương là vấn đề thực sự đáng báo động, đã, đang và sẽ gây thiệt hại to lớn cho môi trường sinh thái ở nước ta.
Tại Bến Tre, sau hơn 02 năm hưởng ứng lời kêu gọi chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh ta đã đạt được nhiều kết quả tích cực, việc triển khai Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre (ban hành kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 06/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh) đã được các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể chính trị quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao nhận thức và từng bước thay đổi hành vi, thói quen sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh đối với các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy sinh học.
Nhằm triển khai đồng bộ, thống nhất, kịp thời các văn bản của Chính phủ, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, có cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với các văn bản của cấp trên, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, với nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Bến Tre là tỉnh tham gia có hiệu quả về giải quyết vấn đề rác thải nhựa, bảo vệ môi trường và hướng đến phát triển bền vững; góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018; Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngay 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Góp phần xây dựng mô hình nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam với định hướng giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; tăng cường tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Trên 50% lượng chất thải nhựa phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý.
- 100% túi ni lông, bao bì thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy.
- 100% các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Thay đổi, nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.
- Các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh gương mẫu, đi đầu trong việc giảm thiểu rác thải nhựa, thực hiện phân loại rác thải tại nguồn tại công sở.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với sản phẩm nhựa
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người; tác hại của việc xả rác thải nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường sông, biển và đại dương.
- Nâng cao năng lực, nhận thức, trách nhiệm của các đơn vị sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhựa, thúc đẩy chuyển đổi sang sản xuất, phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường; tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa, thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh; khuyến khích người tiêu dùng mang theo túi khi đi mua sắm,...
- Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, cơ quan thông tấn, báo chí trong việc giám sát, thông tin, tuyên truyền về các các cơ chế, chính sách, tác hại của việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần, giảm thiểu rác thải nhựa trên biển và đại dương.
- Có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong phong trào chống rác thải nhựa hoặc sáng kiến có giá trị về quản lý rác thải nhựa.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhựa và thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, trong đó có chất thải nhựa.
2. Ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa
- Rà soát, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy định, chính sách về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực tế của địa phương; phối hợp với các bộ, ngành trung ương tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp về quản lý chất thải nhựa.
- Hạn chế việc đầu tư mới các cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy, túi ni long phân hủy sinh học và các sản phẩm thân thiện môi trường.
- Rà soát, bố trí quỹ đất và đề xuất thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp tái chế chất thải, tái chế chất thải nhựa theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Xây dựng, hướng dẫn và nhân rộng mô hình phân loại rác thải tại nguồn tiến tới áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải.
3. Tăng cường xã hội hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động làm sạch, thu gom rác thải nhựa
- Thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa và sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần. Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, chất thải nhựa.
- Tăng cường thu hút đầu tư và phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa; nghiên cứu, thiết kế, sản xuất bao bì, sản phẩm nhựa tối ưu nhằm giảm tối đa định mức nguyên liệu nhựa/sản phẩm.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa; công nghệ tái chế chất thải nhựa thành nhiên liệu, vật liệu xây dựng, giao thông và sản phẩm nhựa khác.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động, chiến dịch thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường (sông, kênh, rạch, bãi biển, cảng cá ven biển,...).
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch; đồng thời, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12).
2. Giao các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại các kế hoạch đã ban hành, theo nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan truyền thông địa phương tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự tuyên truyền về phong trào giải quyết rác thải nhựa, tác hại của bao bì ni lông và sản phẩm nhựa khó phân hủy đến môi trường và sức khoẻ con người; tác hại của việc xả rác thải nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường sông, biển và đại dương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tuyên truyền sâu rộng về phong trào bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông; từ đó thay đổi thói quen, từng bước hạn chế sử dụng và tiến tới nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần, khó phân hủy.
Kèm theo: Phụ lục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025.
Trên đây là Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ RÁC THẢI NHỰA TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với sản phẩm nhựa |
|
|
|
1.1 | Xây dựng và định kỳ thực hiện các chương trình, chiến dịch tuyên truyền về tác hại của các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người; tác hại của việc xả rác thải nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường sông, biển và đại dương. | Sở TN&MT, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị- xã hội | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
1.2 | Xây dựng nội dung giáo dục về quản lý chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần để đưa vào chương trình các cấp học theo các hình thức, nội dung phù hợp. Chỉ đạo thực hiện phân loại và giảm thiểu chất thải nhựa trong các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Hàng năm |
1.3 | Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy, túi ni lông phân hủy sinh học và các sản phẩm thân thiện môi trường trên địa bàn. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Công bố lần đầu năm 2023 và rà soát, cập nhật hàng năm |
1.4 | Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thông cơ sở đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền “Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 -2025” | Sở Thông tin và Truyền thông | Đài phát thanh và Truyền hình/Cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
II | Ngăn ngừa, giảm thiếu rác thải nhựa |
|
|
|
2.1 | Hoàn thành nhiệm vụ đánh giá thực trạng rác thải tỉnh Bến Tre và đề xuất giải pháp | Sở TN&MT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 |
2.2 | Ban hành quy định về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bến Tre (theo khoản 4 Điều 64 Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ) | Sở TN&MT, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022-2024 |
2.3 | Xây dựng kế hoạch và lộ trình hạn chế, tiến tới cấm sử dụng túi ni lông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu niêm yết công khai giá bán túi ni lông cho khách hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan | 2022-2024 |
2.4 | Xây dựng khu liên hợp xử lý rác thải Bến Tre (giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ bản, kêu gọi đầu tư) | Sở TN&MT, Sở Xây dựng, Sở KH&ĐT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 2024 - 2025 |
2.5 | Ban hành và thực hiện quy định, quy chế trong cơ quan, văn phòng, công sở để hạn chế tối đa việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong tổ chức sự kiện và hoạt động thường nhật. | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Các đơn vị có liên quan | 2022-2023 |
2.6 | Xây dựng và triển khai kế hoạch giảm thiểu, thu gom, xử lý rác thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện | 2022-2024 |
2.7 | Theo dõi, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải nhựa tại các cơ sở y tế, các nhà thuốc, các cơ sở sản xuất dược phẩm | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022-2024 |
2.8 | Không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch và tại các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở TN&MT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2024 |
2.9 | Phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động thu thuế bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn. | Cục thuế tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
2.10 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa; vi phạm các quy định về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh. | Sở TN&MT; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
III | Tăng cường xã hội hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động làm sạch, thu gom rác thải nhựa |
|
|
|
3.1 | Tham mưu thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định đối với dự án đầu tư cơ sở tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở KH&ĐT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3.2 | Có giải pháp hạn chế đầu tư mới cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi nilông khó phân hủy phục vụ cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn quản lý (khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở TN&MT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
3.3 | Thường xuyên tổ chức chiến dịch làm sạch môi trường, thu gom túi nilong, rác thải nhựa trên đường phố, các nơi công cộng; làm sạch môi trường ven sông, kênh rạch ở đô thị (ở Tp Bến Tre và các thị trấn, bến phà,..), các bãi biển, bãi tắm, khu du lịch, âu thuyền, chợ cá ven biển. | Sở TN&MT, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3.4 | Triển khai mô hình phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, chế biến và nhân rộng mô hình | Sở TN&MT, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 |
3.5 | Hướng dẫn đưa nội dung quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường vào quy chế, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở TN&MT, UBND các huyện, thành phố | 2022 |
3.6 | Bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của địa phương hỗ trợ cho việc thu gom, xử lý chất thải nhựa. Xây dựng và hỗ trợ triển khai các mô hình tái chế và tái sử dụng chất thải nhựa | Sở TN&MT; UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3.7 | Nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở TN&MT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
- 1Quyết định 1660/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- 3Kế hoạch 4680/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 175/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025”
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 8Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- 10Kế hoạch 4680/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 175/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025”
Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 991/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực