- 1Luật Thương mại 2005
- 2Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 1Luật thống kê 2015
- 2Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 3Quyết định 43/2016/QĐ-TTg về Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 10/2020/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 738/QĐ-TCTK năm 2021 về Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 990/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 573/QĐ-TCTK ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp với vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Vụ trưởng Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 990/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác là điều tra mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm mục đích:
- Phục vụ công tác quản lý, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương.
- Biên soạn các chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác.
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố) đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác thuộc các ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Điều tra hàng tháng đối với các ngành
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ.
- Ngành P: Giáo dục và đào tạo
- Ngành Q: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (trừ ngành 87 “Hoạt động chăm sóc điều dưỡng tập trung” và ngành 88 “Hoạt động chăm sóc điều dưỡng không tập trung”).
- Ngành R: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (trừ ngành 91 “Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác” và ngành 92002 “Hoạt động cá cược và đánh bạc”).
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ ngành 94 “Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác”).
b) Điều tra hàng quý đối với các ngành
- Ngành J: Thông tin và truyền thông.
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (trừ ngành 65 “Bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội (trừ bảo đảm xã hội bắt buộc)” và ngành 66 “Hoạt động tài chính khác”).
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ.
Đối tượng điều tra là hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống; du lịch; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; chuyên môn khoa học công nghệ; hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các loại dịch vụ này đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể thuộc mọi loại hình kinh tế.
Đơn vị điều tra bao gồm: (i) Các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh/thành phố được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành như: Luật Đầu tư, Luật tổ chức tín dụng, Luật Thương mại,...; (ii) Các hợp tác xã được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Hợp tác xã; (iii) Các cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống; du lịch; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; chuyên môn khoa học công nghệ; hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác.
Lưu ý: Đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể không thực hiện thu thập thông tin liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác là điều tra chọn mẫu. Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện của các chỉ tiêu thống kê cho tỉnh, thành phố theo một số phân tổ chủ yếu. Phương pháp và quy trình chọn mẫu được quy định tại Phụ lục I.
IV. THỜI GIAN, THỜI KỲ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời gian Điều tra
- Thời gian điều tra thực hiện từ ngày 05-12 hàng tháng. Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thời gian điều tra các cơ sở kinh doanh cá thể từ ngày 05-15 hàng tháng.
2. Thời kỳ thu thập thông tin: Thu thập số liệu thực hiện của tháng, quý trước, dự tính số liệu của tháng, quý báo cáo.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác thực hiện thu thập thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp thu thập thông tin theo phương pháp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng đối với doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử điều tra của Tổng cục Thống kê (Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê - Cục TTDL). Điều tra viên (ĐTV) có trách nhiệm cung cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) tới đơn vị điều tra để thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu điều tra điện tử (phiếu webform); hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều tra và kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng điều tra để ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết bị điện tử di động (phiếu CAPI).
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác thu thập các thông tin sau:
a) Thông tin nhận dạng đơn vị điều tra: Tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của đơn vị điều tra; ngành hoạt động kinh doanh.
b) Thông tin về kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động: Doanh thu thuần; lượt khách, ngày khách đối với đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch lữ hành; trị giá vốn hàng chuyển bán đối với đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống; trị giá vốn bất động sản, một số khoản thu nhập, chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chi phí hoa hồng cho đại lý, chi trả thưởng đối với đơn vị kinh doanh hoạt động xổ số và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở.
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác sử dụng 07 loại phiếu điều tra sau:
- Phiếu 01/DN-LAD: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch.
- Phiếu 02/CT-LA: Phiếu thu thập thông tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống.
- Phiếu 03/DN-DVK: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác.
- Phiếu 04/CT-DVK: Phiếu thu thập thông tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác.
- Phiếu 05/DN-TT.KHCN: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ thông tin và truyền thông, chuyên môn khoa học công nghệ.
- Phiếu 06/CT-TT.KHCN: Phiếu thu thập thông tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ thông tin và truyền thông, chuyên môn khoa học công nghệ.
- Phiếu 07/DN-TC: Phiếu thu thập thông tin về dịch vụ tài chính - Áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Danh mục các đơn vị hành chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ được cập nhật đến thời điểm điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Thông tin trên phiếu Điều tra điện tử được truyền về và lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê ngay sau khi việc thu thập thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều tra. Dữ liệu được kiểm tra, duyệt và nghiệm thu bởi các giám sát viên (GSV) huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), GSV cấp tỉnh, thành phố (gọi chung là cấp tỉnh) và GSV trung ương.
Kết quả Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác được tổng hợp để phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thuộc các Hệ thống chỉ tiêu thống kê theo mẫu biểu tại Phụ lục II.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Xây dựng Phương án điều tra | Tháng 7- 9/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Đơn vị liên quan |
2 | Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra | Tháng 7- 9/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
3 | Thiết kế biểu đầu ra và hướng dẫn cách tính | Tháng 8-9/2021 | Vụ TMDV, Vụ TKQG | Cục TTDL |
4 | Xây dựng Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ, Sổ tay hướng dẫn sử dụng các phần mềm và tài liệu khác liên quan | Tháng 8-10/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
5 | Chọn mẫu và rà soát danh sách mẫu điều tra | Tháng 10/2021 | Cục TTDL CTK | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
6 | Xây dựng các chương trình phần mềm (bao gồm xây dựng các yêu cầu về thiết kế bảng hỏi, yêu cầu chức năng của các phần mềm) | Tháng 10- 11/2021 | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
7 | In tài liệu | Tháng 10- 11/2021 | CTK | Đơn vị liên quan |
8 | Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cấp trung ương, cấp tỉnh | Tháng 11 - 12/2021 | Cục TTDL CTK | Vụ TMDV, Đơn vị liên quan |
9 | Thu thập thông tin | Hàng tháng, quý | CTK | Cục TTDL, Đơn vị liên quan |
10 | Kiểm tra và duyệt dữ liệu | Hàng tháng, quý | CTK, Cục TTDL | Đơn vị liên quan |
11 | Xử lý số liệu điều tra | Hàng tháng, quý | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
12 | Tổng hợp kết quả | Hàng tháng, quý | Cục TTDL | Vụ TMDV, Vụ TKQG |
13 | Phân tích kết quả điều tra và chuẩn bị công bố kết quả điều tra | Hàng tháng, quý, năm | Vụ TMDV, Vụ TKQG | Đơn vị liên quan |
a) Chọn mẫu và rà soát danh sách mẫu Điều tra
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ (TMDV), Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia (TKQG) chọn mẫu các đơn vị điều tra; chủ trì phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, thành phố (Cục Thống kê) rà soát, cập nhật đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông tin.
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện việc rà soát, cập nhật đơn vị điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Tuyển chọn giám sát viên và điều tra viên thống kê
Cục Thống kê chủ trì tuyển chọn ĐTV phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở 02 cấp: cấp trung ương và cấp tỉnh. Mỗi cấp tập huấn trong 02 ngày (trong đó: 01 ngày giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ và 01 ngày hướng dẫn sử dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử và Trang Web điều hành tác nghiệp).
- Cấp trung ương: Cục TTDL chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp tỉnh và GSV cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê cấp tỉnh chủ trì tổ chức tập huấn cho ĐTV và GSV cấp huyện.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm: Chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra, chương trình thu thập thông tin trên webform, chương trình thu thập thông tin trên máy tính bảng và điện thoại thông minh (CAPI), chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết quả điều tra và các chương trình phần mềm liên quan.
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện công tác điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công tác kiểm tra giám sát được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi cả nước. Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ TMDV, Vụ TKQG, các đơn vị liên quan và Cục Thống kê kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số suy rộng tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
5. Chỉ đạo thực hiện
a) Cục TTDL: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: Thiết kế và chọn mẫu đơn vị điều tra; xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; xây dựng các phần mềm; tổ chức in ấn tài liệu; tổ chức tập huấn cấp Trung ương; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, làm sạch, xử lý, thiết kế mẫu biểu sử dụng chung và tổng hợp kết quả điều tra.
b) Vụ TMDV và các đơn vị liên quan: Chủ trì xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra và phân tích kết quả điều tra thuộc lĩnh vực phụ trách. Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan trong việc xây dựng phương án, phiếu điều tra; xây dựng các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; tổ chức tập huấn; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu;...
c) Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp với Cục TTDL, Vụ TMDV dự trù kinh phí điều tra; hướng dẫn sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí điều tra.
d) Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương, thực hiện công tác giám sát, biên soạn, phát hành báo cáo kết quả điều tra.
đ) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê: Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền và thanh tra đối với cuộc điều tra trên phạm vi cả nước theo đúng quy định, đồng thời hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra để các Cục Thống kê tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện Phương án điều tra.
e) Cục Thống kê: Tổ chức, chỉ đạo, toàn diện cuộc điều tra trên địa bàn tỉnh, thành phố từ khâu rà soát cập nhật đơn vị điều tra; tuyển chọn; tập huấn cho ĐTV và GSV; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu điều tra,...
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện: Kiểm thử các loại phần mềm; hỗ trợ các đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra cấp trung ương.
f) Chi Cục Thống kê cấp huyện, khu vực: Tổ chức thực hiện cuộc điều tra trên phạm vi cấp huyện, khu vực theo chỉ đạo, hướng dẫn và phân công của Cục Thống kê.
Kinh phí Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác do Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục và các chế độ tài chính hiện hành./.
- 1Công văn 293/TTCP-KHTH về báo cáo kết quả công tác Quý I/2019 và bổ sung tiêu chí thống kê phục vụ báo cáo trong thời gian tới do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 953/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về du lịch năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 3Quyết định 751/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 4Quyết định 971/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 5Quyết định 573/QĐ-TCTK năm 2018 về điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 6Quyết định 966/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 7Quyết định 753/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra thu thập thông tin tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức vô vị lợi năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 8Quyết định 272/QĐ-TCTK năm 2023 về Phương án điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Luật thống kê 2015
- 6Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 8Luật Đầu tư 2020
- 9Quyết định 43/2016/QĐ-TTg về Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Doanh nghiệp 2020
- 13Quyết định 10/2020/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 293/TTCP-KHTH về báo cáo kết quả công tác Quý I/2019 và bổ sung tiêu chí thống kê phục vụ báo cáo trong thời gian tới do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 738/QĐ-TCTK năm 2021 về Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê
- 16Quyết định 953/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về du lịch năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 17Quyết định 751/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 18Quyết định 971/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 19Quyết định 966/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 20Quyết định 753/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra thu thập thông tin tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức vô vị lợi năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Quyết định 990/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- Số hiệu: 990/QĐ-TCTK
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thống kê
- Người ký: Nguyễn Thị Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2021
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực