Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 27 tháng 10 năm 2009 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 837/TTr-KHCN ngày 30/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển KH &CN theo yêu cầu đa dạng của phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời tập trung nguồn lực KH &CN phục vụ các ngành, lĩnh vực ưu tiên và các đối tượng kinh tế ưu tiên trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các công nghệ tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin...
2. Coi KH&CN là động lực, nguồn lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóatỉnh Nghệ An.
Khoa học và công nghệ được ưu tiên đầu tư và phát triển nhằm có đủ năng lực giải quyết các vấn đề KH &CN trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển KH &CN là cơ sở cho đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất và lĩnh vực của địa phương. Dựa vào KH &CN để chuyển đổi căn bản phương thức hoạt động kinh tế hướng vào phát triển theo chiều sâu và bền vững, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực.
3. Ưu tiên phát triển tiềm lực KH &CN và đổi mới cơ chế quản lý KH &CN.
Ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ KH &CN, các cơ sở, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KH &CN trên địa bàn tỉnh.
Phát triển thông tin KH &CN trở thành nguồn lực quan trọng phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý của các cấp, các ngành, của doanh nghiệp, của nông nghiệp, nông thôn và nâng cao dân trí cho các tầng lớp nhân dân.
Chú trọng xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KH &CN chủ chốt trên địa bàn tỉnh; đồng thời đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị có chức năng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH &CN theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ theo hướng tự chủ, tự trang trải.
- Khoa học xã hội và nhân văn: Tập trung nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của địa phương, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An; phát huy nhân tố con người và văn hoá các dân tộc tại địa phương.
- Khoa học cơ bản:Chú trọng hướng vào các vấn đề thực tiễn về điều tra, đánh giá, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
- Khoa học ứng dụng và chuyển giao công nghệ:
Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào đời sống và sản xuất.
Đẩy mạnh ứng dụng đồng bộ công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản với các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt, kỹ thuật thâm canh thân thiện với môi trường; chế biến bảo quản với công nghệ đảm bảo sản phẩn an toàn.
Coi trọng và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực nhất là trong công tác lãnh đạo, quản lý và giao dịch thương mại điện tử.
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng thành tựu mới về KH &CN nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển nhanh các tổ chức và hoạt động dịch vụ KH &CN phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Nâng cao năng lực KH &CN đạt mức khá so với các địa phương khác trong cả nước, phục vụ hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2020, góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của tỉnh.
a) Xác định và tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình KH &CN cấp tỉnh phục vụ một số ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu: nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, giao thông vận tải, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi trường, khoa học xã hội và nhân văn, quốc phòng - an ninh...
b) Phấn đấu đến năm 2020 trình độ công nghệ của một số doanh nghiệp chủ yếu của Nghệ An đạt mức khá so với mặt bằng công nghệ trong cả nước.
c) Một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
- Trên 90% công nghệ chuyển giao vào địa bàn tỉnh Nghệ An đảm bảo đúng quy định, phù hợp với Luật chuyển giao công nghệ.
- Trên 90% công nghệ và thiết bị được thẩm định đảm bảo chất lượng đúng thời gian, đúng quy định và mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.
- Có 700 đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- 100% thiết bị X -quang được cấp phép và quản lý tốt, loại bỏ các thiết bị X - quang sản xuất thập niên 70, 80 (thế kỷ 20), đầu tư đổi mới thiết bị X -quang tiên tiến, hiện đại nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cho nhân dân.
- 100% sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm sản phẩm hàng hóa chủ yếu của tỉnh được công bố tiêu chuẩn áp dụng, trong đó 100 lượt sản phẩm, hàng hóa được công bố, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
- 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) phải chứng nhận và công bố hợp quy.
- Trên 90% phương tiện đo thuộc danh mục phải được kiểm định định kỳ.
- Đến 2015: 100 chợ (loại 1,2) có trạm cân đối chứng; đến 2020: 150 chợ có trạm cân đối chứng.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các loại sản phẩm, hàng hoá đã có thương hiệu, đồng thời phát triển chất lượng mức cao cho các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mới: dịch vụ vận tải hành khách, khám và chữa bệnh cho nhân dân, du lịch, đào tạo nghề và đào tạo nhân lực trình độ cao.
1. Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH &CN
Trong giai đoạn 2011-2020 tổ chức triển khai các chương trình KH &CN trọng điểm cấp tỉnh. Giai đoạn trước mắt gắn với nhiệm kỳ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, triển khai 12 chương trình KH &CN như sau:
- Chương trình ứng dụng công nghệ cao phục vụ phát triển nông -lâm nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chương trình KH &CN phục vụ sản xuất thuỷ - hải sản hàng hoá.
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chương trình KH &CN phục vụ phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và công nghệ và Liên minh các HTX
- Chương trình KH &CN phục vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chương trình KH &CN ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chương trình KH &CN phục vụ phát triển đô thị và giao thông.
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông Vận tải.
- Chương trình KH &CN phục vụ phát triển tiềm lực KH &CN.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Chương trình KH &CN phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Chương trình KH &CN phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan phối hợp: Các trường đại học và cao đẳng, dạy nghề của tỉnh
- Chương trình ứng dụng tiến bộ KH &CN phục vụ công tác đảm bảo quốc phòng - An ninh.
Cơ quan đồng chủ trì: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng
- Chương trình Khoa học xã hội và nhân văn.
Cơ quan chủ trì: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật,
- Chương trình KH &CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã và thành phố Vinh.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã và thành phố Vinh.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức KH &CN
- Xây dựng đội ngũ trí thức KH &CN Nghệ An đủ mạnh về số lượng và chất lượng, đủ năng lực tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành trong việc hoạch định quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển KH &CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Có bản lĩnh chính trị vững vàng và đủ năng lực trong việc tổ chức, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh nhà.
- Đối với mỗi lĩnh vực ngành kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh xây dựng và phát triển được 3-5 chuyên gia đầu ngành có năng lực, uy tín tổ chức triển khai các nhiệm vụ KH &CN phục vụ sự phát triển của ngành. Tăng cường đồng bộ về số lượng, cơ cấu ngành nghề và chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm đội ngũ cán bộ KH &CN có đủ năng lực hoạt động nghiên cứu và phát triển, đội ngũ kỹ sư, chuyên gia công nghệ, kỹ thuật viên giỏi và đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao.
- Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực phải đảm bảo có cơ cấu hợp lý giữa đào tạo cán bộ có trình độ đại học, trên đại học và chuyên gia đầu ngành; giữa đào tạo kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao với việc phổ cập kiến thức kỹ thuật cho mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống nhằm khắc phục tình trạng hiện nay là nhiều cán bộ về quản lý, ít và thiếu kỹ thuật, công nghệ nhiều bằng cấp, thiếu đầu đàn.
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho trí thức KH &CN lao động, sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH &CN của tỉnh; Thực hiện tốt một số chính sách thu hút, hỗ trợ trí thức KH &CN được đào tạo, tự đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tôn vinh và khen thưởng kịp thời các đơn vị, trí thức KH &CN có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển KH &CN, kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Xây dựng và phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu và chuyển giao KH &CN
- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống các đơn vị KH &CN hiện có trên địa bàn theo từng lĩnh vực, tránh chồng chéo; có các tổ chức trung ương như các viện nghiên cứu, trung tâm vùng nhằm đảm đương hoạt động KH &CN của vùng Bắc Trung Bộ; có các tổ chức địa phương như các trung tâm, trạm, trại nhằm ứng dụng, chuyển giao các thành tựu KH &CN vào sản xuất và đời sống.
- Đầu tư nâng cao năng lực KH -CN nội sinh cho các đơn vị, cơ quan KH -CN hiện có, thực hiện tốt sự phối hợp với các Viện nghiên cứu, các Trường đại học trong cả nước và quốc tế để giải quyết các nhiệm vụ KH -CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khai thác hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường bền vững của Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ.
- Xây dựng và phát triển Trường Đại học Y Vinh trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng y tế Nghệ An; Xây dựng các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa để Nghệ An trở thành Trung tâm y tế của vùng Bắc Trung Bộ, đủ năng lực tiếp thu, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KH -CN tiên tiến, hiện đại trong khám chữa bệnh chất lượng cao; đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, gắn kết tốt việc khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ y tế trên địa bàn và vùng Bắc Trung Bộ
- Kiện toàn, củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp tham gia hoạt động KH &CN, như Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh, các hội, chi hội cơ sở, các hội tài năng trẻ, hội phổ biến và chuyển giao tri thức, công nghệ...
- Đi đôi với việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh việc chuyển đổi phương thức hoạt động sang phương thức tự chủ về hoạt động và tự chủ về tài chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.
- Nghiên cứu thành lập một số tổ chức KH &CN mới do nhu cầu sản xuất, đời sống đặt ra và phù hợp với xu thế phát triển chung.
4. Quy hoạch phát triển một số cơ sở KH &CN chủ yếu theo không gian trong giai đoạn đến năm 2020
- Đầu tư, nâng cấp và phát triển hệ thống các đơn vị nghiên cứu, triển khai để xây dựng Nghệ An thành Trung tâm KH &CN vùng Bắc Trung Bộ nhằm phục vụ phát triển KH &CN, kinh tế - xã hội của tỉnh và của vùng.
- Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao địa bàn gồm: Các tổ chức Trung ương như các viện, phân viện nghiên cứu, trung tâm vùng nhằm đảm đương hoạt động KH &CN của vùng Bắc Trung Bộ; Các trung tâm, trạm, trại nhằm ứng dụng, chuyển giao các thành tựu KH &CN vào sản xuất và đời sống.
- Nâng cấp và phát triển các trường Đại học, cao đẳng và dạy nghề để xây dựng Nghệ An là trung tâm Giáo dục - Đào tạo vùng Bắc Trung Bộ; gắn mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực KH -CN đa ngành, với hoạt động nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ KH -CN cho Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ.
- Nâng cấp và phát triển hệ thống các phòng thử nghiệm được công nhận VILAS, LAS - XD
- Đầu tư, phát triển các trạm cân đối chứng chợ loại 1, loại 2 trên địa bàn tỉnh.
5. Các nhiệm vụ trọng tâm khác
a) Quản lý công nghệ
Quản lý giám sát tốt công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, không để công nghệ cấm chuyển giao được chuyển giao vào địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh hoạt động khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá cao;
Nâng cao chất lượng thẩm định, giám định, đánh giá công nghệ và thiết bị, chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư và nội dung KH &CN thuộc các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương .
Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, làm căn cứ hỗ trợ cho các ngành, các cấp, DN định hướng đầu tư đổi mới công nghệ.
b) Sở hữu trí tuệ
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý sở hữu trí tuệ ở các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố, thị xã và nhận thức cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
Tăng nhanh số lượng các đối tượng bảo hộ sở hữu trí tuệ trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2020 có 400 đối tượng được bảo hộ.
Giảm thiểu các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sáng tạo khoa học và phát triển công nghệ trong mọi lĩnh vực kinh tế -xã hội tỉnh Nghệ An.
c) An toàn bức xạ và hạt nhân
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý an toàn bức xa, hạt nhân của các ngành và các cơ sở X - Quang y tế cơ bản đáp ứng được nhu cầu công tác quản lý an toàn bức xạ - hạt nhân, nhận thức, hiểu biết về pháp lệnh an toàn bức xạ - hạt nhân và những tác hại của X -quang y tế trong khám chẩn đoán bệnh cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An.
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn.
Tổ chức đăng ký, quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
Tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ, kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn.
d) Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- Hình thành phong trào năng suất, chất lượng và sản phẩm hàng hóa có thương hiệu mạnh Nghệ An. Đến năm 2015: 150 lượt doanh nghiệp áp dụng và được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiến tiến theo Tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (ISO, HACCP, TQM, GMP,...); năm 2020: 200 lượt doanh nghiệp.
- Tổ chức xét thưởng và trao tặng Giải thưởng Chất lượng tỉnh Nghệ An cho các doanh nghiệp hàng năm.
- Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý và đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật; trang thiết bị cần thiết cho hoạt động Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng từ tỉnh, ngành, huyện đến cơ sở.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
e) Công tác thông tin KH &CN và Tin học
- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động thông tin và thống kê KH &CN
- Nâng cao năng lực phổ biến tri thức, thông tin KH &CN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phát triển mạnh mạng lưới thông tin KH &CN, tăng cường cung cấp thông tin KH &CN phục vụ sản xuất đời sống nông thôn, miền núi.
- Phát triển mạnh dịch vụ thông tin KH &CN phục vụ các doanh nghiệp.
- Chú trọng công tác thu thập, lưu trữ, khai thác kết quả các chương trình, đề tài, dự án KH &CN các cấp để phục vụ phát triển KH &CN, kinh tế - xã hội.
- Xây dựng thư viện điện tử cung cấp cơ sở dữ liệu về thông tin KH &CN.
- ứng dụng CNTT phục vụ có hiệu quả hoạt động thông tin KH &CN.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước các cấp, pháp luật KH &CN đến cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong thực thi chính sách phát triển KH &CN và đổi mới quản lý KH &CN.
- Biểu dương kịp thời các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt pháp luật KH &CN; đồng thời phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vi phạm về pháp luật KH &CN.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án Xây dựng Vinh thành trung tâm KH &CN vùng Bắc Trung Bộ được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 28/7/2006.
- Đối với các đơn vị KH &CN thuộc Bộ, ngành Trung ương: Phối hợp tốt với các Bộ, ngành Trung ương giúp nâng cao năng lực KH &CN của các đơn vị nghiên cứu và chuyển giao KH &CN Trung ương đóng trên địa bàn.
- Đối với các đơn vị KH &CN thuộc tỉnh: Ưu tiên đầu tư toàn diện, nâng cao năng lực KH &CN cho một số đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KH &CN thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu của tỉnh.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư, thành lập và tổ chức hoạt động các tổ chức KHCN như Viện nghiên cứu; Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao KH &CN; doanh nghiệp KH &CN trên địa bàn tỉnh. Có cơ chế ưu đãi về thuế và đất đai ở mức cao nhất theo quy định cho phép đối với các dự án đầu tư này.
3. Giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức KH &CN.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức KH &CN trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ở Nghệ An”, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4100/2009/QĐ-UBND ngày 21/8/2009.
- Thực hiện dân chủ, công khai rộng rãi trong việc đề xuất nhiệm vụ KH &CN, tuyển chọn đơn vị, cá nhân nhà khoa học làm chủ trì và chủ nhiệm các đề tài, dự án KH &CN nhằm thu hút được nguồn lực, trí tuệ của các đơn vị, nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH &CN của tỉnh.
- Nghiên cứu hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các chính sách ở các khâu: đào tạo, thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và sử dụng trí thức KH &CN.
- Tổ chức tôn vinh, gặp mặt các trí thức KH &CN có nhiều đóng góp cho hoạt động KH &CN.
- Tập hợp trí thức KH &CN phản biện, đóng góp ý kiến cho các chương trình, dự án kinh tế - xã hội lớn của tỉnh.
a) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án Xã hội hoá hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH &CN ở Nghệ An theo hướng:
- Đề nghị tăng mức đầu tư của Trung ương cho Nghệ An về kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm lên mức trên 15%/năm.
- Tỉnh trích tối thiểu 0.2% phần thu ngân sách địa phương được hưởng hàng năm cho Quỹ phát triển KH &CN của tỉnh để thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển KH &CN trên địa bàn.
- Đối với các huyện, thành, thị xã có thu ngân sách khá được trích kinh phí hàng năm từ nguồn thu ngân sách địa phương để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH &CN trên địa bàn. Đối với các địa phương này tỉnh hỗ trợ thêm 50% kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KHCN (cơ chế 50/50).
b) Nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp lập Quỹ phát triển KH &CN; Lập quỹ đầu tư mạo hiểm của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Khuyến khích mở rộng các dự án KH &CN có sự tham gia đóng góp của đơn vị, người dân hưởng lợi dự án ở mức trên 70%, ngân sách Nhà nước hỗ trợ ở mức kích cầu dưới 30% kinh phí thực hiện dự án.
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ KH &CN, hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa trong sản xuất và quản lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá bằng việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách KH &CN của tỉnh được ban hành tại Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009.
5. Giải pháp phát triển thị trường công nghệ
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án Hình thành và phát triển thị trường công nghệ ở Nghệ An giai đoạn 2009-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 14/4/2009.
- Khuyến khích các viện, trường đóng trên địa bàn tỉnh liên kết, liên doanh thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ. Lồng ghép các chương trình đổi mới công nghệ, các chương trình khoa học và công nghệ với các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh.
Khuyến khích, hỗ trợ việc hình thành và phát triển các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ, chợ thiết bị và công nghệ ở địa phương và cả nước.
- Tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) cấp tỉnh, cấp huyện 2-3 năm /lần. Phối hợp và tích cực tham gia Chợ công nghệ và thiết bị vung, quốc gia.
- Xây dựng Trung tâm giao dịch công nghệ qua mạng Internet và trưng bày công nghệ, thiết bị chào bán. Xúc tiến tạo lập thị trường công nghệ và phát triển theo chiều sâu, đến năm 2015 đưa sàn giao dịch công nghệ đi vào hoạt động.
- Đẩy mạnh hoạt động xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ và dữ liệu thông tin kết nối đơn vị, DN có cung, cầu về công nghệ và thiết bị và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Nghệ An tiếp cận với những công nghệ và thiết bị tiên tiến, hiện đại trước khi quyết định đầu tư.
6. Giải pháp tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về KH &CN.
- Tham gia tích cực vào các chương trình trọng điểm quốc gia để tạo điều kiện thu hút các cơ quan trung ương về đầu tư, hoạt động KH &CN trên địa bàn.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quản lý KH &CN, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH &CN với các tỉnh, thành trong cả nước, với các Viện nghiên cứu, Trường đại học của Trung ương cho Nghệ An.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH &CN: Thông qua Bộ KH &CN, các bộ, ngành Trung ương và các tỉnh bạn thiết lập, triển khai chương trình hợp tác KH &CN với các cơ quan KH &CN nước ngoài, đặc biệt các nước trong khu vực. Tranh thủ tối đa các kênh chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hợp tác KH &CN.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH &CN thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, giảng dạy; thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng xuất khẩu sản phẩm hàng hóa từ triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
7. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về KH &CN
- Kiện toàn, củng cố bộ máy, tổ chức quản lý KH &CN của tỉnh, các huyện, thành, thị và các ngành.
- Kiện toàn Hội đồng KH &CN tỉnh, Hội đồng KH &CN các huyện, thành, thị
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy Sở KH &CN: Đ ưa phòng Kế hoạch - Tài chính vào hoạt động; nâng cao năng lực cán bộ, công chức các phòng thuộc sở và đơn vị.
- Thành lập tổ chức tham mưu, tư vấn, tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao KH &CN ở các doanh nghiệp.
- Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ quản lý, tin học, ngoại ngữ, hoạt động KH &CN cho cán bộ ở các cấp, các ngành và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hiện đại hóa công sở, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO vào các cơ quan quản lý KH &CN ở các cấp, các ngành.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác thống kê KH &CN, phát động phong trào lao động sáng tạo trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động KH &CN.
8. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện các dự án, chương trình KH &CN trọng điểm
- Thực hiện đầu tư mới một số dự án xây dựng cơ bản để tăng cường tiềm lực KH &CN của tỉnh.
TT | Tên các dự án | Giai đoạn | Tổng mức đầu tư dự kiến (Triệu đồng) |
1 | Dự án: Xây dựng Trạm Đo lường Chất lượng Quỳnh Lưu | 2011-2015 | 5.000 |
2 | Dự án đầu tư xây dựng thư viện điện tử Khoa học xã hội và nhân văn | 2011-2015 | 5.000 |
3 | Dự án đầu tư xây dựng sàn giao dịch công nghệ và thiết bị | 2011-2015 | 5.000 |
4 | Dự án: Xây dựng Trạm Đo lường Chất lượng Thái Hòa | 2016-2020 | 5.000 |
5 | Dự án: Xây dựng Trạm Đo lường Chất lượng Con Cuông | 2016-2020 | 5.000 |
6 | Dự án: Xây dựng và lắp đặt trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh | 2011-2020 | 1.000 |
7 | Dự án Thành lập Trung tâm Kiểm định Kiểm nghiệm khu vực Bắc Trung Bộ | 2016-2020 | 100.000 |
| Tổng cộng |
| 126.000 |
- Huy động vốn đầu tư từ:
+ Nguồn kinh phí ngân sách Trung ương: Đầu tư cho các dự án xây dựng và phát triển các đơn vị KH -CN thuộc Trung ương và của tỉnh; Các chương trình KH &CN trọng điểm cấp tỉnh.
+ Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh: Đầu tư cho các dự án xây dựng và phát triển các đơn vị KH -CN thuộc tỉnh; Thực hiện các chính sách KH &CN trên địa bàn và các nội dung khác của Quy hoạch.
+ Nguồn kinh phí của các đơn vị KH -CN: đầu tư cho dự án của đơn vị mình.
+ Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến 2020: 1.000 tỷ đồng.
Giai đoạn 2011-2015: 450 tỷ đồng.
Giai đoạn 2016-2020: 550 tỷ đồng.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Công bố Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020 theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Trong đó chú trọng một số nhiệm vụ chính sau đây:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Vinh xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Quy chế quản lý, hoạt động của các chương trình KH &CN cấp tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Xã hội hóa hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH &CN ở Nghệ An nhằm thu hút và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư để phát triển cơ sở vật chất, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH &CN, nâng cao năng lực nghiên cứu cho đội ngũ trí thức KH &CN trong tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng Cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển KH &CN của doanh nghiệp
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 4Quyết định 4179/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020
- 5Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 6Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020
- 7Quyết định 1408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 1Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 2Quyết định 1408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 10Quyết định 71/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Vinh thành Trung tâm khoa học - công nghệ vùng bắc Trung bộ, giai đoạn 2006 – 2010 và các năm tiếp theo do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 4100/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- 12Quyết định 10/2009/QĐ.UBND về Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá ở Nghệ An
- 13Quyết định 4179/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2020
- 14Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020
Quyết định 99/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- Số hiệu: 99/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra