- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật tố cáo 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/2012/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 11 năm 2012 |
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 30/TTr-TNMT ngày 16/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện xử lý đối với các tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện xử lý đối với các tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
2. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
4. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
5. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
6. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn, tổ chức sử dụng đất không thực hiện việc trả lại đất cho Nhà nước;
7. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
1. Việc xử lý hoặc ra Quyết định thu hồi đất được áp dụng khi có kết luận kiến nghị của Đoàn thanh tra liên ngành do UBND tỉnh thành lập; kết luận của các Bộ, ngành Trung ương.
2. Các cơ quan chức năng khi xử lý vi phạm phải kịp thời, công khai, đúng pháp luật.
3. Thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất tuỳ theo mức độ vi phạm.
4. Đối với các tổ chức sử dụng đất vi phạm trong việc sử dụng đất chấp hành nghiêm quy định này.
Điều 4. Rà soát và ra Thông báo cho Chủ đầu tư có dự án vi phạm pháp luật đất đai
1. Đối với các dự án vi phạm pháp luật đất đai đã có kết luận thanh tra
Thực hiện theo các nội dung có liên quan tại Điều 6 của quy định này.
2. Đối với các dự án vi phạm pháp luật đất đai nhưng chưa tiến hành thanh tra
a) Các dự án ngoài Khu công nghiệp tập trung
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã (nơi có dự án) tiến hành kiểm tra, rà soát các dự án sau:
- Dự án được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn, Tổ chức sử dụng đất không thực hiện việc trả lại đất cho Nhà nước;
- Dự án mà chủ dự án cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; không thực hiện đúng các quy định về đầu tư, ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án;
- Dự án sử dụng đất không đúng mục đích; sử dụng đất không có hiệu quả; cố ý hủy hoại đất; đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp: đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
Định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 30/6 và ngày 30/12 hàng năm) tổ kiểm tra do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì sẽ tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đối với các dự án trong khu công nghiệp tập trung
Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã (nơi có dự án) tiến hành kiểm tra, rà soát định kỳ đối với các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa triển khai thực hiện dự án.
Định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 30/6 và ngày 30/12 hàng năm) gửi kết quả kiểm tra, rà soát về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát các dự án vi phạm pháp luật đất đai. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo cho phép Tổ chức sử dụng đất được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Trong thời gian được gia hạn, yêu cầu người sử dụng đất thực hiện các cam kết về đầu tư, ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các quy định về xử phạt hành chính các lỗi vi phạm theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai; chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất và điều chỉnh lại dự án đầu tư cho phù hợp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định. Việc gia hạn chỉ thực hiện một lần và thời gian gia hạn không quá 06 tháng.
Trường hợp hết thời hạn người sử dụng đất được phép gia hạn mà không thực hiện các yêu cầu nêu trên, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để tiến hành thanh tra.
Điều 5. Thành lập Đoàn thanh tra liên ngành và thực hiện thanh tra
Căn cứ báo cáo kết quả rà soát các dự án vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn và theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Đoàn thanh tra liên ngành hoặc giao cho Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thanh tra các dự án vi phạm pháp luật đất đai, thành phần gồm: Lãnh đạo Thanh tra tỉnh làm trưởng đoàn; Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Cục thuế tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh (dự án nằm trong Khu công nghiệp) và Lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án vi phạm pháp luật đất đai làm ủy viên.
Trong trường hợp Đoàn thanh tra liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập thì Đoàn thanh tra liên ngành quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc, thành phần là chuyên viên thuộc các cơ quan tham gia Đoàn thanh tra liên ngành. Trường hợp Đoàn thanh tra liên ngành do Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra sẽ trưng tập cán bộ của các Sở, ngành có liên quan.
Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và quy chế làm việc của Đoàn.
Điều 6. Thực hiện các kết luận thanh tra
Trên cơ sở kết luận thanh tra, các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
1. Thanh tra tỉnh: có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của UBND tỉnh. Tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện kết luận thanh tra, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời kết luận thanh tra.
Các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra thuộc trách nhiệm của mình; thực hiện xử lý đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm không thực hiện nghiêm quyết định, kết luận thanh tra; báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh kết quả thực hiện quyết định, kết luận thanh tra.
2. Sở Xây dựng: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ dự án xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra tiến độ xây dựng, giám sát chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao; phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh xác định nghĩa vụ tài chính đối với chủ đầu tư về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với chủ đầu tư vi phạm.
Không thẩm định hồ sơ xin phép khảo sát địa điểm đối với các doanh nghiệp có dự án được giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhưng vi phạm pháp luật đất đai, đã có kết luận của các Đoàn thanh tra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: rà soát, kiểm tra năng lực chủ đầu tư; xử phạt vi phạm hành chính do chậm đầu tư; yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh dự án đầu tư, trên cơ sở đó thẩm định dự án đầu tư, xác nhận đăng ký đầu tư hoặc trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, để làm căn cứ ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án. Trường hợp các dự án mà chủ đầu tư không có đủ năng lực, không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án hoặc hết thời gian được gia hạn sử dụng đất, thực hiện thông báo huỷ đăng ký đầu tư hoặc trình UBND tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư làm cơ sở để thu hồi đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: kiểm tra, rà soát các dự án xây dựng khu nhà ở để bán, khu đô thị đã được bàn giao đất trên thực địa, trong đó xác định các công trình phải thuê đất để ký hợp đồng thuê đất, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xác định tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước kể từ ngày bàn giao đất; đối với các dự án bàn giao đất theo tiến độ bồi thường phải thực hiện ký hợp đồng và xác định tiền thuê đất đối với diện tích đất được bàn giao và xác định tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Cục thuế tỉnh xác định nghĩa vụ tài chính đối với chủ đầu tư về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với chủ đầu tư vi phạm pháp luật đất đai, thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ đầu tư các dự án tập trung tháo gỡ khó khăn đối với các dự án chưa bồi thường hoặc bồi thường chưa xong.
Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh không xác nhận đăng ký, thế chấp, giao dịch bảo đảm đối với các dự án chưa đầu tư xây dựng hạng mục công trình theo tiến độ của dự án, các dự án đã có kết luận thanh tra vi phạm Điều 38 Luật Đất đai.
5. Sở Tài chính: chủ trì thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính đối với chủ đầu tư về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với chủ đầu tư cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất và bố trí kinh phí chi trả cho Tổ chức sử dụng đất bị thu hồi đất.
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ đầu tư các dự án tập trung tháo gỡ khó khăn đối với các dự án chưa bồi thường hoặc bồi thường chưa xong.
6. Cục thuế tỉnh: chủ trì thông báo và tổ chức thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; quyết định xử phạt vi phạm hành chính và phạt chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với chủ đầu tư; phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường xác định nghĩa vụ tài chính đối với chủ đầu tư về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
7. Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh: rà soát các dự án trong các Khu công nghiệp theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư quá 12 tháng mà chưa đưa đất vào sử dụng, yêu cầu cam kết tiến độ triển khai thực hiện khởi công, đầu tư xây dựng công trình chính. Quá thời hạn không triển khai, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp làm căn cứ để UBND tỉnh thu hồi đất và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức sử dụng đất được thuê đất trực tiếp với Nhà nước nằm trong quy hoạch chi tiết các Khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo Doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng chấm dứt hợp đồng cho thuê đất đối với nhà đầu tư thứ cấp.
Quản lý chặt chẽ trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng và đất đai đối với các Khu công nghiệp do Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh quản lý theo quy định pháp luật.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố: yêu cầu Tổ chức sử dụng đất có báo cáo chi tiết về việc thực hiện bồi thường đối với các dự án chưa bồi thường xong. Trường hợp có khó khăn, yêu cầu chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã, thành phố hoàn tất thủ tục hồ sơ cưỡng chế theo quy định hoặc đề xuất biện pháp xử lý đối với phần diện tích chưa thực hiện được bồi thường giải phóng mặt bằng với UBND tỉnh để xử lý từng dự án cụ thể.
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Chủ đầu tư các dự án tập trung tháo gỡ khó khăn đối với các dự án chưa bồi thường hoặc bồi thường chưa xong. Thực hiện các thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức sử dụng đất bị thu hồi: chấp hành xử phạt hành chính và xử lý khác trong việc chậm đầu tư, chậm xây dựng, chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích và chưa hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; sử dụng đất sai mục đích, lấn, chiếm đất; cam kết tiến độ thực hiện dự án đầu tư; điều chỉnh dự án đầu tư, hoàn chỉnh, thủ tục hồ sơ xây dựng và thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án; thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất với Nhà nước; chủ động phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng toàn bộ dự án. Trường hợp hết thời gian gia hạn sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất phải chấp hành việc thu hồi đất và phối hợp với Hội đồng định giá của tỉnh xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất.
Trường hợp tổ chức sử dụng đất bị thu hồi đất không thực hiện kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì đơn vị được giao đất và Hội đồng định giá đất tỉnh tổ chức điều tra để xác định hoặc căn cứ hồ sơ kế toán báo cáo kê khai tại cơ quan thuế để xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất. Chi phí cho việc định giá do tổ chức bị thu hồi đất chi trả và được khấu trừ vào giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất mà tổ chức bị thu hồi đất được hưởng.
Nếu tổ chức bị thu hồi đất cố ý không chấp hành Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, thì giao cho UBND cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp hành chính cưỡng chế thu hồi đất. Chi phí cho việc cưỡng chế thu hồi đất do tổ chức bị thu hồi đất chi trả và được khấu trừ vào giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất mà tổ chức bị thu hồi đất được hưởng. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và chấp hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý hành chính hoặc chuyển cơ quan pháp luật xem xét, truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
10. Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc UBND cấp xã được nhận đất: thực hiện lập hồ sơ thu hồi đất và xây dựng phương án trình Hội đồng định giá của tỉnh thẩm định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất.
Điều 7. Thu hồi dự án và thu hồi đất
Hết thời gian gia hạn sử dụng đất theo kết luận thanh tra của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với dự án được gia hạn sử dụng đất). Chủ dự án không chấp hành thực hiện một trong các nội dung có liên quan theo quy định tại Điều 6, Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét thu hồi dự án, thu hồi đất.
Sau khi có chủ trương của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Sở Kế hoạch và Đầu tư: ra Quyết định thu hồi xác nhận đăng ký đầu tư hoặc trình UBND tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ đất đai trình UBND tỉnh quyết định đối với khu đất thu hồi thuộc khu vực đô thị hoặc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc UBND cấp xã được giao quản lý khu đất hoàn chỉnh hồ sơ đất đai trình UBND tỉnh quyết định đối với đất thuộc khu vực nông thôn.
Hồ sơ đất đai gồm: đơn xin thu hồi đất và giao đất, bản đồ trích đo hoặc trích lục thửa đất xin thu hồi, các giấy tờ có liên quan đến khu đất thu hồi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có), Quyết định thu hồi đất và giao đất của UBND tỉnh, Hợp đồng thuê đất (nếu có), Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
Đối với dự án không được gia hạn sử dụng đất thì căn cứ vào Kết luận thanh tra của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thu hồi dự án và thu hồi đất.
Thời gian thực hiện những công việc trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chủ trương của UBND tỉnh.
Điều 8. Kinh phí để lập hồ sơ thu hồi và thực hiện quyết định thu hồi đất
Dự toán kinh phí lập hồ sơ thu hồi đất được xác định theo diện tích thu hồi và vị trí thu hồi, bao gồm các khoản như: đo vẽ bản đồ, bàn giao mốc giới ngoài thực địa, kiểm tra nội nghiệp, ngoại nghiệp, in ấn, sao chụp tài liệu, chi phí hành chính và chi phí phục vụ việc cưỡng chế thu hồi đất và được phê duyệt trong phương án xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trình UBND tỉnh quyết định và các chi phí khác. Việc thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước (số tiền chi phí này sẽ được khấu trừ vào giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tài sản đã đầu tư trên đất).
Điều 9. Thành lập Hội đồng định giá của tỉnh
Sau khi nhận được Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng định giá của tỉnh, thành phần của Hội đồng định giá của tỉnh, gồm:
+ Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
+ Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
+ Giám đốc Sở Xây dựng làm ủy viên;
+ Cục trưởng Cục thuế tỉnh làm ủy viên;
+ Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh (đối với dự án nằm trong Khu công nghiệp) làm uỷ viên;
+ Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi làm ủy viên;
+ Đại diện đơn vị được nhận đất (Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc UBND cấp xã) làm ủy viên;
+ Đại diện Tổ chức sử dụng đất (khi Chủ đầu tư có yêu cầu được tham gia).
Hội đồng định giá của tỉnh ra Quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc là chuyên viên thuộc các cơ quan tham gia Hội đồng.
Trách nhiệm của Hội đồng định giá tỉnh: xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện không quá bốn lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh ký Quyết định thu hồi đất, giao đất.
Điều 10. Xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
1. Hội đồng định giá của tỉnh thông báo nội dung và thời gian làm việc với Chủ đầu tư của dự án bị thu hồi đất.
Tổ chức sử dụng đất có đất bị thu hồi có trách nhiệm làm việc với Hội đồng định giá của tỉnh và đơn vị được giao quản lý khu đất bị thu hồi để cung cấp toàn bộ hồ sơ dự án và các khoản chi phí đã đầu tư trên đất theo yêu cầu của Hội đồng định giá tỉnh.
2. Về trình tự, thủ tục thực hiện:
- Lập biên bản kiểm kê tài sản, giá trị đã đầu tư trên đất, xác định giá trị còn lại đã đầu tư trên đất trên cơ sở nguyên tắc bồi thường theo chế độ chính sách hiện hành.
- Xác định tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà Tổ chức sử dụng đất phải nộp và tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà Tổ chức sử dụng đất đã nộp.
- Các khoản chi phí khác có liên quan.
Trường hợp Tổ chức sử dụng đất bị thu hồi không thực hiện các công việc nêu trên. Hội đồng định giá tỉnh được thuê đơn vị tư vấn hoặc cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại tài sản đã đầu tư trên đất.
3. Hội đồng định giá tỉnh thẩm định phương án giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 11. Thực hiện thanh toán giá trị còn lại đã đầu tư trên đất và bàn giao đất
1. Căn cứ quyết định phê duyệt giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính bố trí nguồn kinh phí để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất cho tổ chức bị thu hồi đất đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Trường hợp Tổ chức sử dụng đất bị thu hồi không phối hợp với Hội đồng định giá tỉnh để xác định giá trị tài sản đã đầu tư trên đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không thanh toán trả lại cho Tổ chức sử dụng đất bị thu hồi.
2. Đơn vị được giao quản lý khu đất thu hồi có văn bản báo cáo Sở Tài chính và Chủ tịch UBND tỉnh về tạm ứng số kinh phí để thực hiện việc thanh toán giá trị còn lại đã đầu tư trên đất (kinh phí được lấy từ Quỹ phát triển đất của tỉnh hoặc nguồn khác). Sau khi thực hiện xong hoàn tất hồ sơ thanh toán tiền bồi thường để báo cáo Sở Tài chính thanh quyết toán theo quy định. Trường hợp chủ đầu tư không nhận kinh phí thanh toán theo phương án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, số tiền trên tạm nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
3. Sau khi thực hiện xong quyết định phê duyệt giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã bàn giao khu đất cho đơn vị nhận quản lý quỹ đất thu hồi.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao quản lý khu đất thu hồi
Cơ quan, tổ chức được giao quản lý quỹ đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp (dự án nằm trong Khu công nghiệp) đề xuất phương án sử dụng đất báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được giải quyết theo Quy định này được xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Đất đai hiện hành.
Điều 14. Xử lý vi phạm khi tổ chức thực hiện
Cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái, bao che tổ chức vi phạm pháp luật đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất khác hoặc vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất trong thi hành công vụ; các tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc chuyển cơ quan pháp luật xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thanh tra tỉnh; Cục thuế tỉnh; Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh; UBND cấp huyện, cấp xã; Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh; Quỹ phát triển đất tỉnh; Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm thi hành quy định này.
Điều 16. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 109/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 2998/KH-UBND năm 2010 kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị số 134/CT-TTg do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Chỉ thị 09/2014/CT-UBND tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Kế hoạch 1560/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1675/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 109/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế xử lý thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8Luật thanh tra 2010
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Kế hoạch 2998/KH-UBND năm 2010 kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị số 134/CT-TTg do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Chỉ thị 09/2014/CT-UBND tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Kế hoạch 1560/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1675/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 15Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 98/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện xử lý đối với tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 98/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực